Dễ hiểu giải Sinh học 10 chân trời bài 30: Ứng dụng của virus trong y học và thực tiễn
Giải dễ hiểu bài 30: Ứng dụng của virus trong y học và thực tiễn. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Sinh học 10 Chân trời dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 29 - VIRUS
BÀI TẬP
Bài 1: Trình bày và giải thích các bước nhân lên của phage trong tế bào vật chủ.
Giải nhanh:
Các bước nhân lên của phage trong tế bào vật chủ:
- Hấp phụ: Virus bám lên bề mặt tế bào chủ nhờ thụ thể thích hợp với thụ thể của tế bào chủ.
- Xâm nhập: Virus xâm nhập bên trong hoặc tiêm hệ gene vào bên trong tế bào chủ.
- Tổng hợp: Hệ gene của virus ức chế các quá trình tổng hợp của tế bào và kích thích hoạt động của tế bào theo hướng tổng hợp các thành phần của virus. Giai đoạn này, hệ gene của virus có thể cài xen vào DNA của vật chủ và tạo thành tiền virus, đi vào chu trình tiềm tan.
- Lắp ráp: Các capsomer tạo thành vỏ capsid rỗng và gắn hệ gene vào một cách ngẫu nhiên.
- Phóng thích: Sau khi được tạo thành, các virus con sẽ thoát ra ngoài để tiếp tục lây nhiễm vào các tế bào khác.
Bài 2: Giải thích vì sao virus rất đa dạng và phong phú.
Giải nhanh:
Virus rất đa dạng và phong phú là do: Virus nói chung và đặc biệt những virus có hệ gene là RNA thường có tần số và tốc độ đột biến rất cao bởi vì enzyme polymerase do virus tổng hợp không có cơ chế sửa sai. Bên cạnh đó, các biến chủng cũng được tạo ra do cơ chế tái tổ hợp virus từ nhiều nguồn khác nhau.
Bài 3: Hãy tìm một số ví dụ về virus có hệ gene là RNA, DNA.
Giải nhanh:
- Một số virus có hệ gen RNA: SARS-CoV-2, HIV, Tobacco mosaic virus, virus viêm não Nhật Bản, virus rubella, Rhabdo virus carpio, virus sởi, virus cúm gia cầm H5N1.
- Một số virus có hệ gen DNA: virus cúm mùa, virus tả, virus viêm gan B, virus dịch tả lợn châu Phi, virus đốm trắng ở tôm.
Bài 4: Giải thích vì sao không thể dùng kháng sinh để tiêu diệt virus.
Giải nhanh:
Virus có cấu trúc và cách tồn tại khác với vi khuẩn. Virus không có thành tế bào thay vào đó chúng được bao bọc bởi một lớp áo protein bảo vệ.
Không giống như vi khuẩn tấn công các tế bào của cơ thể từ bên ngoài, virus thực sự di chuyển vào bên trong tế bào, sống vào tạo ra các bản sao của chính chúng trong đó. Virus không thể tự sinh sản, giống như vi khuẩn mà thay vào đó chúng tự gắn thành phần di truyền của mình vào các tế bào khỏe mạnh của chúng ta và lập trình lại các tế bào đó để tạo ra những virus mới. Chính vì tất cả những điểm khác biệt này mà thuốc kháng sinh không tiêu diệt được virus.
Bài 5: Mô tả các giai đoạn gây bệnh của HIV. Từ đó, hãy đề xuất các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV.
Giải nhanh:
* Các giai đoạn tiến triển của HIV:
1. Nhiễm HIV tiên phát:
- Xuất hiện 2-4 tuần sau nhiễm, kéo dài 1-2 tuần với các triệu chứng: phát ban, sốt, đau cơ/khớp, viêm họng, hạch to.
2. Giai đoạn tiềm tàng:
- Giảm dần số lượng CD4, có thể khỏe mạnh trong 5-10 năm. Triệu chứng khi CD4 < 500, nhiễm trùng cơ hội khi CD4 < 200.
3. Nhiễm HIV có triệu chứng:
- Xuất hiện khi CD4 < 500, các triệu chứng: hạch to, mệt mỏi, suy kiệt, sốt, tiêu chảy kéo dài, Candida miệng, viêm phổi, lao phổi, Zona, ung thư.
4. AIDS (Nhiễm HIV tiến triển):
- CD4 < 200, triệu chứng: sụt cân, tiêu chảy mạn tính, sốt kéo dài, nấm candida miệng, bạch sản dạng lông ở miệng, lao phổi, nhiễm khuẩn nặng, viêm loét miệng, thiếu máu.
* Biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV:
1. Phòng nhiễm HIV/AIDS qua đường tình dục:
- Sống lành mạnh, chung thủy một vợ một chồng, sử dụng bao cao su đúng cách.
2. Phòng nhiễm HIV/AIDS qua đường máu:
- Không tiêm chích ma túy, chỉ truyền máu khi cần thiết, sử dụng bơm kim tiêm vô trùng, không dùng chung đồ cá nhân.
3. Phòng nhiễm HIV/AIDS từ mẹ sang con:
- Phụ nữ nhiễm HIV không nên mang thai, nếu có thai thì uống thuốc dự phòng theo hướng dẫn của bác sĩ.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận