Dễ hiểu giải Ngữ văn 6 Cánh diều bài 8: Khan hiếm nước ngọt
Giải dễ hiểu bài 8: Khan hiếm nước ngọt. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Ngữ văn 6 Cánh diều dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
VĂN BẢN. KHAN HIẾM NƯỚC NGỌT
CHUẨN BỊ
Câu 1: Đọc trước văn bản Khan hiếm nước ngọt; liên hệ với những hiểu biết của bản thân về nước, suy nghĩ để Giải nhanh các câu hỏi sau:
+ Hằng ngày, em vẫn sử dụng nước, hãy giải thích cho mọi người rõ sự khác nhau giữa: nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch. Nguồn nước nhà em đang sử dụng trong sinh hoạt là loại nước nào?
+ Nếu phải trình bày trước lớp ba tác dụng của nước ngọt, em sẽ nêu những tác dụng nào?
Giải nhanh:
- Nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch khác nhau ở tính chất của chúng.
Nước | Nước mặn | Nước ngọt | Nước sạch |
không màu không mùi không vị | có vị mặn, chứ hàm lượng muối cao | có xuất phát điểm là từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng tụ tới hạn của hơi nước trong không khí, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất cũng như trong các nguồn nước ngầm hoặc do sự tan chảy của băng hay tuyết | là nước hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn cho sức khỏe, nước trong, không màu, không mùi, không vị, không chứa vi sinh vật gây bệnh và các chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng |
- Nguồn nước nhà em đang dùng là nước sạch:
+ Là nguồn nước duy trì sự sống của con người
+ Dùng để tưới tiêu, duy trì sự sống của thực vật
+ Thiếu nước đất đai khô cằn, không thể làm ăn sản xuất hay bất kì điều gì, động vật không thể sinh sống.
CÂU HỎI GIỮA BÀI
Câu 1: Ý chính của phần mở đầu là gì? Nó liên quan với tên văn bản như thế nào?
Giải nhanh:
- Ý chính của phần mở đầu: gợi mở về vấn đề nguồn nước kham hiếm.
- Nó chính là nhan đề của văn bản
Câu 2: Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến nào?
Giải nhanh:
- Dùng để phản đối ý kiến cho rằng bề mặt quả đất mênh mông là nước
Câu 3: Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2?
Giải nhanh:
- Bề mặt quả đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn chứ không phải nhưng không phải nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và động vật, thực vật quanh ta có thể dùng được. Bằng chứng:
+ Hầu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, nước ngọt thì bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực
+ Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối lại ngày càng khan hiếm hơn nữa.
- Nước có vai trò quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình cảnh thiếu nước ngọt đang ngày càng gia tăng. Dẫn chứng:
+ Một tấn ngũ cốc phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500-1500 tấn nước
+ Để có một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn 15000 đến 70000 tấn.
+ Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi
- Nguồn nước khan hiếm nhưng lại phân bố không đều. Dẫn chứng: Vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang thiếu nước ngọt bà con còn phải đi xa vài cây số để lấy nước.
Câu 4: Phần 3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này
Giải nhanh:
Phần 3 có vai trò khẳng định, kết luận của văn bản, lời kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lí
CÂU HỎI CUỐI BÀI
Câu 1: Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề có được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong có liên quan như thế nào?
Giải nhanh:
- Văn bản nói về vấn đề tình trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới
- Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần 1.
- Tên văn bản chính chính là nội dung của văn bản
Câu 2: Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau:
Hiện tượng | Lí do |
Nước ngọt ngày càng khan hiếm | a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra |
Giải nhanh:
Hiện tượng | Lí do |
Nước ngọt ngày càng khan hiếm | Số nước ngọt không phải là vô tận |
Đủ thứ rác thải | |
Con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình. | |
Nước ngọt phân bố không đều |
Câu 3: Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không?
Giải nhanh:
Mục đích của tác giả trong văn bản này là muốn nêu lên
+ thực trạng của tình trạng thiếu nước ngọt
+ kêu gọi mọi người chung tay khai thác sử dụng hợp lí
Câu 4: Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt?
Giải nhanh:
Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng nước ngọt, phê phán những hành động làm ô nhiễm, khan hiếm nước ngọt
Câu 5: So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì?
Giải nhanh:
Văn bản cho em hiểu thêm được vai trò của nguồn nước, thực trạng nguồn nước đang diễn ra trên thế giới
Câu 6: Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ " nhiều như nước"
Giải nhanh:
Nhiều như nước vốn là câu thành ngữ dân gian quen thuộc khi chúng ta muốn so sánh sự nhiều vô tận của một thứ gì đó tựa như nguồn nước vậy. Nhưng ngay như Bộ trường Bộ Nông nghiệp đã phát biểu rằng “Nước ngọt ngày càng khan hiếm chứ không phải nhiều như nước”. Chất lượng nước trên các lưu vực sông đang bị suy giảm và trở thành vấn đề nóng tại nhiều địa phương. Sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa thời gian qua đã và đang gây sức ép đến chất lượng nước trong các lưu vực sông. Nguồn nước bị ô nhiễm đang là nguyên nhân chính khiến cho nước trong hệ thống thủy lợi không thể quay vòng, tái sử dụng. Ô nhiễm môi trường nước đã và đang gây ra những thiệt hại kinh tế cho sản xuất nông nghiệp và khai thác, nuôi trồng thủy sản. Gia tăng nhu cầu sử dụng nguồn nước, cùng vấn đề ô nhiễm nguồn nước làm phát sinh các mâu thuẫn, xung đột trong xã hội. Chính vì thế bảo vệ nguồn nước chính là trách nhiệm của chính cũng ta, của toàn hành tinh này.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Giải bài tập những môn khác
Giải sgk 6 KNTT
Giải SBT lớp 6 kết nối tri thức
Giải SBT ngữ văn 6 kết nối tri thức
Giải SBT Toán 6 kết nối tri thức
Giải SBT Khoa học tự nhiên 6 kết nối tri thức
Giải SBT Lịch sử và địa lí 6 kết nối tri thức
Giải SBT tin học 6 kết nối tri thức
Giải SBT công dân 6 kết nối tri thức
Giải SBT công nghệ 6 kết nối tri thức
Giải SBT tiếng Anh 6 kết nối tri thức
Giải SBT hoạt động trải nghiệm 6 kết nối tri thức
Giải SBT âm nhạc 6 kết nối tri thức
Giải SBT mĩ thuật 6 kết nối tri thức
Bình luận