Câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo bài 4: Thực hành tiếng việt

Câu hỏi tự luận Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo bài 4: Thực hành tiếng việt. Bộ câu hỏi bài tập mở rộng có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo. Kéo xuống để tham khảo thêm.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Trong văn bản thông tin, việc trích dẫn có tác dụng gì? Có những kiểu trích dẫn nào?

Câu 2: Hãy trình bày cách lập danh mục tài liệu tham khảo?

Câu 3: Hãy trả lời các câu hỏi sau về infographic (đồ hoạ thông tin):

  1. a) Khái niệm và tác dụng
  2. b) Theo em, có thể sử dụng hình thức trình bày này vào những hoạt động nào trong học tập?

Câu 4: Hãy trình bày khái niệm và tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. Việc sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ cần đáp ứng được những yêu cầu gì?

Câu 5: Thông tin về mỗi tài liệu tham khảo gồm có những gì?

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Xác định những phần trích dẫn trong đoạn trích sau và cho biết đó là kiểu trích dẫn nào:

Theo Nguyễn Thị Phương Châm (2013), nhìn vào hầu hết các khía cạnh của văn hoá Việt Nam trong hai thập kỉ qua, có thể dễ dàng nhận ra màu sắc toàn cầu trong đó, nhất là trong đời sống văn hoá thường ngày. “Có lẽ chỉ trong bối cảnh hiện tại, khi toàn cầu hoá đã “phủ sóng” rộng khắp thì ngay tại Việt Nam, dân chúng mới có thể ngắm hoa anh đào, thưởng thức su-si (sushi), đọc truyện tranh Nhật Bản, nghe nhạc, xem phim Hàn Quốc, thưởng thức quốc hoạ Trung Hoa, lễ hội hoá trang Bra-xin (Brazil), rồi hip-hop, truyện Ha-ri Pót-tơ (Harry Potter), phim Hô-li-út (Hollywood), các thần tượng bóng đá, ca nhạc, điện ảnh quốc tế của giới trẻ...” (Nguyễn Thị Phương Châm, 2013). Rõ ràng, toàn cầu hoá có những tác động mạnh mẽ đến văn hoá giới trẻ, mà một trong những khía cạnh tiêu biểu là văn hoá giải trí của họ.

Câu 2: Xác định những phần trích dẫn trong đoạn trích sau và cho biết đó là kiểu trích dẫn nào:

Liên minh châu Âu đang dự định kế hoạch áp đặt trừng phạt đối với các doanh nghiệp bên ngoài châu Âu không tham gia vào lệnh cấm vận mà EU ban hành với Nga.

Các chuyên gia gọi đây là "biện pháp trừng phạt thứ cấp" hoặc "biện pháp trừng phạt ngoài lãnh thổ". Gói trừng phạt thứ 11 được thiết kế với mục đích cắt đứt nguồn cung nguyên vật liệu và công nghệ cần thiết cho chiến dịch quân sự đặc biệt của quân đội Nga tại Ukraine.

Câu 3: Quan sát những phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản Sơn Đoòng – thế giới chỉ có một, Đồ gốm gia dụng của người Việt và thực hiện các yêu cầu sau:

  1. Xác định loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản trên.
  2. Cách trình bày các phương tiện ấy trong văn bản có gì đáng lưu ý?
  3. Chỉ ra tác dụng của từng loại phương tiện trong mỗi văn bản.

Câu 4: Tìm một văn bản thông tin có sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ (lưu ý dẫn nguồn đầy đủ). Cho biết loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng và tác dụng của phương tiện ấy trong văn bản.

3. VẬN DỤNG (2 câu)

Câu 1: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Giờ Trái Đất năm 2022:
Kiến tạo tương lai – bây giờ hoặc không bao giờ

Hà Nội (Thông tấn xã Việt Nam, 26/3): Sự kiện tắt đèn trong vòng một giờ hưởng ứng “Chiến dịch Giờ Trái Đất” năm 2022 diễn ra từ 20h30 đến 21h30, thứ Bảy, ngày 26/3/2022 với thông điệp “Kiến tạo tương lai – bây giờ hoặc không bao giờ” nhấn mạnh vào tính cấp bách của hành động.

 

 

  1. Loại phương tiện phi ngôn ngữ nào được sử dụng trong văn bản?
  2. Nhận xét về hiệu quả của việc sử dụng kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ với phương tiện ngôn ngữ trong văn bản.

Câu 2:Quan sát văn bản sau và thực hiện yêu cầu.

 Quan sát văn bản sau và thực hiện yêu cầu.

  1. Những thông tin chính nào được trình bày trong văn bản Ứng dụng của trí tuệ nhân tạo?
  2. b) Các thông tin được sắp xếp theo trình tự và bố cục như thế nào?
  3. c) Phân tích hiệu quả sử dụng phối hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong văn bản.

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Đọc 2 văn bản sau và trả lời câu hỏi.

Văn bản 1:

Văn bản 2:

Huy Cận (1919 – 2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận, quê ở xã Ân Phú, huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới và cũng là cây bút có nhiều đóng góp xuất sắc cho nền thơ cách mạng Việt Nam từ sau năm 1945.

Thơ Huy Cận giàu chất suy tưởng, tràn đầy cảm xúc về vũ trụ, luôn thể hiện khát khao hoà điệu với cuộc đời và tạo vật. Tiếp thu đồng thời tinh hoa của nền thơ truyền thống phương Đông và nền thơ Pháp, thơ Huy Cận đã tạo được sự cân bằng hiếm có giữa vẻ đẹp cổ điển và vẻ đẹp hiện đại, giữa chất lãng mạn và chất tượng trưng.

Các tập thơ tiêu biểu của Huy Cận: Lửa thiêng (1940), Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960), Bài thơ cuộc đời (1963), Hai bàn tay em (1967), Ngôi nhà giữa nắng (1978), Hạt lại gieo (1984), Nước triều đông (tập thơ song ngữ Việt – Pháp, 1994),...

Câu hỏi:

  1. a) Văn bản 1 trình bày những thông tin chính nào về tác giả Huy Cận?
  2. b) So với nội dung trình bày về Huy Cận ở văn bản 2, cách thể hiện thông tin của văn bản 1 có điểm gì khác biệt?

Câu 2: Hãy trình bày và sắp xếp lại các tài liệu tham khảo dưới đây cho đúng.

Trần Đình Sử, Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Bút kí sử thi Hoàng Phủ Ngọc Tường, Tạp chí Văn nghệ, số 7, năm 1987.

Mai Văn Hoan (2010), Hoàng Phủ Ngọc Tường với sông Hương, báo Đà Nẵng, số ra ngày 21 tháng 3.

Phạm Xuân Dũng, Phải đẹp trong thơ Hoàng Phủ Ngọc Tường, bảo Quảng Trị, số ra ngày 7 tháng 11, năm 2009.

Trần Thuỷ Mai (2002), Kí văn hoá của Hoàng Phủ Ngọc Tường, Tạp chí Sông Hương, số 161 tháng 7.

Nguyễn Đăng Mạnh (2001), Nhà văn, tư tưởng và phong cách, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

Hồ Thế Hà, Thông điệp thơ Hoàng Phủ Ngọc Tường, Tạp chí Sông Hương, số 161, tháng 7, năm 2002.

 

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: Bài tập tự luận Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo bài 4 Thực hành tiếng việt, Bài tập Ôn tập NV11 chân trời sáng tạo bài 4 Thực hành tiếng việt, câu hỏi ôn tập 4 mức độ Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo bài 4 Thực hành tiếng việt

Bình luận

Giải bài tập những môn khác