5 phút giải Lịch sử 8 cánh diều trang 72

5 phút giải Lịch sử 8 cánh diều trang 72. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 16. VIỆT NAM NỬA SAU THẾ KỈ XIX

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

I. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC CỦA NHÂN DÂN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1884.

CH: Nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1858 - 1873.

CH: Dựa vào thông tin và hình ảnh trong mục 2, nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1873 - 1884.

II. NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH CỦA QUAN LẠI, SĨ PHU YÊU NƯỚC.

CH: Khai thác thông tin, tư liệu bảng 16 và hình 16.6 (SGK, tr.76):

- Trình bày nguyên nhân xuất hiện trào lưu cải cách, cách tân đất nước cuối thế kỉ XIX.

- Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của quan lại, sĩ phu yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX.

III. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ KHỞI NGHĨA YÊN THẾ.

CH: Đọc thông tin và quan sát hình 16.7 đến 16.10 (SGK, tr.77 - 78), trình bày những nét chính về khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Hương Khê.

CH: Dựa vào các thông tin, tư liệu và quan sát hình 16.12 (SGK, tr.80), trình bày những nét chính về cuộc khởi nghĩa Yên Thế. 

LUYỆN TẬP

CH: Vẽ sơ đồ tư duy về quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từ năm 1858 đến năm 1884.

CH: Lập bảng hệ thống kiến thức về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế theo gợi ý sau:

Tên cuộc khởi nghĩa

Lãnh đạo

Địa bàn hoạt động

Hoạt động nổi bật

Kết quả, ý nghĩa

?

?

?

?

?

?

?

?

?

?

VẬN DỤNG

CH: Sưu tầm tư liệu về một trong những lãnh tụ của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.

PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.

I. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC CỦA NHÂN DÂN TỪ NĂM 1858 ĐẾN NĂM 1884.

CH: 

Thực dân Pháp

Quân dân ta

Ngày 1-9-1858, liên quân Pháp-Tây Ban Nha nổ súng tiến công Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta. Pháp tấn công Đà Nẵng với âm mưu biến nơi đây thành bàn đạp để tiến công ra Huế.

Quân Đà Nẵng dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương kháng cự quyết liệt, bước đầu làm thất bại âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp.

Tháng 2/1859, quân Pháp kéo vào Nam, chiếm thành Gia Định, rồi đánh rộng ra

Quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã. Trong khi đó, nhân dân địa phương đã tự động nổi lên đánh giặc.

Năm 1860, Thực dân Pháp chỉ để lại khoảng 1000 quân làm nhiệm vụ canh giữ phòng tuyến dài khoảng 10km ở Gia Định.

Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân dân, xây dựng Đại đồn Chí Hòa và tổ chức phòng thủ.

Năm 1861, Đại quân Pháp tập trung mở cuộc tấn công Đại đồn Chí Hòa và mở rộng đánh chiếm Gia Định.

+ Quân triều đình kháng cự quyết liệt nhưng không cản được giặc. Đại đồn Chí Hòa thất thủ.

+ Phong trào kháng chiến của nhân dân vẫn tiếp diễn sôi nổi. Nghĩa quân của Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp (12/1861)

Ngày 24/2/1862, đại quân Pháp lần lượt chiếm các tỉnh Gia Định, Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long.

Triều đình Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất

CH: 

  • Quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam giai đoạn 1873-1884.

  • Sau khi chiếm Nam kì, Pháp thiết lập bộ máy cai trị, biến nơi đây thành bàn đạp mở rộng chiến tranh cho cả nước. 

  • Viện cớ giúp triều đình nhà Nguyễn giải quyết vụ lái buôn Đuy – puy đang gây rối ở Hà Nội, Pháp đem quân xâm chiếm Bắc kì.

  • Tháng 11/1873, Gác-ni-ê đem quân tới Hà Nội.

  • Ngày 19/11/1873, Gác-ni-ê gửi tối hậu thư cho Nguyễn Tri Phương (Tổng đốc thành Hà Nội yêu cầu giải tán quân đội, nộp vũ khí và cho Pháp đóng quân trong nội thành.

  • Không đợi trả lời, ngày 20/11/1873, Pháp chiếm thành, sau đó mở rộng đánh chiếm Hưng Yên, Phủ Lí, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định.

* Cuộc chiến đấu của quân dân ta:

- Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và anh dũng hi sinh tại Ô Quan Chưởng.

- Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm. Nguyễn Tri Phương hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, con trai ông là Nguyễn Lâm cũng hi sinh.

- Quân triều đình nhanh chóng tan rã nhưng nhân dân tiếp tục chiến đấu quyết liệt, buộc Pháp phải rút về các tỉnh lị cố thủ.

- Trận đánh gây tiếng vang lớn là trận Cầu Giấy (21/12/1873), Gác-ni-ê tử trận.

- Pháp hoang mang tìm cách thương lượng với triều Huế kí Hiệp ước 1874 (Hiệp ước Giáp Tuất).

II. NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH CỦA QUAN LẠI, SĨ PHU YÊU NƯỚC.

CH: 

+ Nguyên nhân xuất hiện trào lưu cải cách, cách tân đất nước cuối thế kỉ XIX: do chế độ phong kiến lâm vào khủng hoảng, lại phải tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, tầng lớp văn thân, sĩ phu Việt Nam có điều kiện tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài đã mạnh dạn gửi lên triều đình Huế những bản điều trần, đề nghị cải cách.

+ Nội dung một số bản điều trần: 

  • Nguyễn Trường Tộ: đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương, tài chính, chỉnh đốn võ bị, ngoại giao, cải tổ giáo dục.

  • Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điển: đề nghị mở cửa biển Trà Lý (Nam Định), đẩy mạng khai hoang, khai mỏ, mở mang thương nghiệp, củng cố quốc phòng.

  • Viện Thương Bạc: đề nghị mở 3 cửa biển ở miền Bắc và miền Trung, phát triển ngoại thương.

  • Nguyễn Lộ Trạch: đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

III. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ KHỞI NGHĨA YÊN THẾ.

CH: 

Diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy:

- Trong những năm 1883 - 1885, địa bàn hoạt động của nghĩa quân chỉ hạn chế trong vùng Bãi Sậy.

- Từ năm 1885 đến cuối năm 1887, nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của Pháp ở vùng Văn Giang, Khoái Châu và vùng căn cứ Hai Sông. Nhiều trận đánh diễn ra ác liệt trên địa bàn các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Quảng Yên.

- Từ năm 1888, nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt. Quân Pháp tiến hành đàn áp dã man, nghĩa quân chiến đấu rất dũng cảm, nhưng lực lượng ngày càng giảm sút và rơi dần vào thế bị bao vây, cô lập.

- Tháng 7-1889, Nguyễn Thiện Thuật phải lánh sang Trung Quốc. Phong trào tiếp tục một thời gian rồi tan rã vào năm 1892.

* Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896)

- 1885 - 1888 là giai đoạn chuẩn bị lực lượng, xây dựng công sự, rèn đúc khí giới và tích trữ lương thảo. Nghĩa quân được tổ chức quy củ, phiên chế thành 15 quân thứ, đặt dưới sự chỉ huy của các tướng lĩnh tài ba. Họ đã tự chế tạo được súng trường theo mẫu súng của Pháp.

- 1888 - 1896 là giai đoạn đẩy mạnh hoạt động, tổ chức các cuộc tập kích, tấn công đường giao thông và đẩy lui nhiều cuộc hành quân càn quét của quân Pháp. Thực dân Pháp tiến hành bao vây, cô lập nghĩa quân và mở nhiều cuộc tấn công vào căn cứ Ngàn Trươi, làm cho lực lượng nghĩa quân suy yếu dần.

=> Kết quả: cuối năm 1895, Phan Đình Phùng bị thương nặng và hi sinh. Đến năm 1896, những thủ lĩnh cuối cùng của cuộc khởi nghĩa cũng bị thực dân Pháp bắt.

CH: 

  • Giai đoạn 1884-1892, nhiều toán nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, chưa có sự chỉ huy thống nhất. Sau khi Đề Nắm mất (4/1892), Đề Thám trở thành lãnh tụ của phong trào.

  • Giai đoạn 1893-1908: quân vừa chiến đấu vừa xây dựng cơ sở.

  • Giai đoạn 1909-1913: Sau vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội, phát hiện thấy có sự dính líu của Đề Thám, thực dân Pháp đã tập trung lực lượng, mở cuộc tấn công quy mô lên Yên Thế. Đến ngày 10/2/1913 khi thủ lĩnh Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.

LUYỆN TẬP

CH:  (*) Sơ đồ tham khảo:

CH: 

Bảng hệ thống kiến thức về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương:

STT

Tên cuộc khởi nghĩa, thời gian, người lãnh đạo

Hoạt động nổi bật

Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm

1

Khởi nghĩa Ba Đình(1886 - 1887).

Phạm Bành, Đinh Công Tráng.

- Xây dựng công sự kiên cố,vững chắc có cấu trúc độc đáo.

- Trận đánh nổi tiếng nhất diễn ra vào tháng 6 -1 - 1887

- Góp phần làm Tiêu hao sinh lực địch, làm chậm quá trình bình định vùng Bắc Trung Kì của thực dân Pháp.

- Để lại bài học kinh nghiệm cho các cuộc khởi nghĩa sau  về cách  tổ chức nghĩa quân và xây dựng căn cứ địa kháng chiến.

2

Khởi nghĩa Bãi Sậy (1885- 1892).

Đinh Gia Quế, Nguyễn Thiện Thuật.

- Xây dựng hai căn cứ chính  Bãi Sậy (Hưng Yên) và Hai Sông (Hải Dương)

- Nghĩa quân được phiên chế thành những phân đội nhỏ (20 người), chăn đánh địch theo lối đánh du kích, bất ngờ  trên các tuyến giao thông thuỷ, bộ ở đồng bằng Bắc Kì.

- Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu  của nhân dân ta ở vùng đồng bằng cuối thế kỉ XIX.

- Để lại bài học kinh nghiệm cho các cuộc khởi nghĩa sau  về cách  tổ chức nghĩa quân và xây dựng căn cứ địa kháng chiến.

3

Khởi nghĩa Hương Khê (1885- 1896).

Phan Đình Phùng, Cao Thắng.

- 1885 - 1888: chuẩn bi lực lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo vũ khí, tích trữ lương thực,...chuẩn bị cho cuộc kháng chiến

- Từ năm 1889, liên tục tập kích đẩy lùi các cuộc hành quân càn quét cùa địch, chủ động tấn công và thắng nhiều trận lớn nổi tiếng như tán công đòn Trường Lưu, đồn Nu.

- Là cuôc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương.

-  Để lại bài học kinh nghiệm cho các cuộc khởi nghĩa sau  về cách  tổ chức nghĩa quân và xây dựng căn cứ địa kháng chiến,

vể tổ chức hoạt động, tác chiến.

VẬN DỤNG

CH:  (*) Tham khảo: Thông tin về Phan Đình Phùng (1847 - 1895, Việt Nam)

+ Phan Đình Phùng sinh năm 1847, quê ở làng Đông Thái (nay thuộc xã Tùng Ảnh), huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.

+ Năm 1877, ông thi đỗ Đình nguyên Tiến sĩ, từng làm quan Ngự sử trong triều đình nhà Nguyễn. Với bản tính cương trực, ông phản đối việc Tôn Thất Thuyết phế bỏ vua Dục Đức, lập Hiệp Hòa lên làm vua, vì vậy, Phan Đình Phùng bị cách chức.

+ Tuy vậy, khi Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra vùng Hà Tĩnh, Phan Đình Phùng vẫn đến yết kiến và được nhà vua giao trọng trách tổ chức phong trào chống Pháp tại quê nhà.

+ Trong những năm 1885 - 1896, Phan Đình Phùng trở thành lãnh tụ tối cao của cuộc khởi nghĩa Hương Khê (cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương). Ông bị thương nặng và hi sinh trong một trận giao chiến ác liệt với quân Pháp (1895).


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Lịch sử 8 cánh diều, giải Lịch sử 8 cánh diều trang 72, giải Lịch sử 8 CD trang 72

Bình luận

Giải bài tập những môn khác