5 phút giải Công nghệ 9 Định hướng nghề nghiệp Cánh diều trang 37

5 phút giải Công nghệ 9 Định hướng nghề nghiệp cánh diều trang 37. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

ÔN TẬP

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

CH: Trình bày khái niệm nghề nghiệp, tầm quan trọng của nghề nghiệp đối với con người và xã hội.

CH: Trình bày ý nghĩa của việc lựa chọn đúng đắn nghề nghiệp đối với con người.

CH: Phân tích đặc điểm chung của các ngành nghề trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ.

CH: Phân tích những yêu cầu chung của các ngành nghề trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ.

CH: Mô tả cơ cấu hệ thống giáo dục tại Việt Nam.

CH: Giải thích các thời điểm có sự phân luồng và cơ hội lựa chọn nghề nghiệp kĩ thuật, công nghệ trong hệ thống giáo dục.

CH: Giải thích những hướng đi liên quan tới nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở.

CH: Trình bày khái niệm về thị trường lao động, các yếu tố ảnh hưởng tới thị trường lao động.

CH: Trình bày vai trò của thị trường lao động trong việc định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ.

CH: Mô tả những vấn đề cơ bản của thị trường lao động tại Việt Nam hiện nay.

CH: Trình bày tóm tắt kết quả tìm thông tin về thị trường lao động trong lĩnh vực kĩ thuật và công nghệ qua truy cập vào các trang web chính phủ, trang web của các công ty tư vấn nhân lực hoặc của công ty sản xuất, kinh doanh.

CH: Tóm tắt lí thuyết cây nghề nghiệp trong lựa chọn nghề nghiệp.

CH: Tóm tắt lí thuyết mật mã Holland trong lựa chọn nghề nghiệp.

CH: Em hãy xác định hướng đi của bản thân sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở. Giải thích lí do.

CH: Giải thích các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn nghề nghiệp của bản thân trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ.

CH: Trả lời các bảng hỏi trong Bài 6 và so sánh kết quả với nguyện vọng của bản thân đối với nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ.

PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI

CH:

- Nghề nghiệp là tập hợp các công việc trong một lĩnh vực hoạt động lao động, được xã hội công nhận và thường gắn bó lâu dài với mỗi người. Người lao động nhờ được đào tạo mà có năng lực và phẩm chất để tạo ra sản phẩm vật chất hay tinh thần phục vụ cho đời sống cá nhân, gia đình và xã hội.

- Nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với con người và xã hội.

+ Đối với con người, nghề nghiệp giúp tạo nguồn tài chính đảm bảo ổn định và phát triển cuộc sống.

+ Đối với xã hội, nghề nghiệp giúp tạo ra của cải vật chất và tinh thần, góp phần phát triển xã hội.

CH:

- Lựa chọn đúng đắn nghề nghiệp giúp người lao động có nguồn thu nhập ổn định để chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho gia đình. 

- Lựa chọn đúng đắn nghề nghiệp giúp người lao động phát huy được năng lực để tăng năng suất lao động và hiệu quả làm việc, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, phát triển kinh tế và xã hội. 

CH:

- Sản phẩm lao động: Sản phẩm của ngành nghề kĩ thuật, công nghệ rất phong phú, đa dạng, từ đơn giản như cuốc, xẻng, dao, kéo,... đến phức tạp như máy tính, điện thoại, tivi, ô tô, máy bay

- Đối tượng lao động: Ngành nghề trong lĩnh vực kĩ thuật. công nghệ sử dụng công cụ lao động, vật liệu để chế tạo sản phẩm. Có hai loại vật liệu: vật liệu có sẵn trong tự nhiên (gỗ trong rừng. khoáng sản dưới đất....) và vật liệu đã qua chế biến (sắt, thép, cao su, chất dẻo....). Công cụ lao động được sử dụng trong các ngành nghề kĩ thuật, công nghệ rất đa dạng. có xu hướng liên tục đổi mới và ngày càng hiện đại.

- Môi trường làm việc: Quá trình sản xuất có thể tạo ra bụi, khói, tiếng ồn, điện từ trường, phóng xạ. khí độc,... gây ảnh hưởng tới môi trường và sức khoẻ của người lao động.

CH:

- Năng lực: có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm, vận dụng được kiến thức chuyên môn vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn; có năng lực làm việc độc lập, làm việc theo nhóm và sáng tạo

- Phẩm chất: chấp hành nghiêm kỉ luật lao động, làm việc có trách nhiệm. tuân thủ đúng quy định, có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển nghề nghiệp.

CH:

+ Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo.

+ Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học. giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 4 năm học từ lớp sáu đến hết lớp chín. Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. 

+ Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp. trình độ trung cấp. trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác. Người học sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp có thể học tiếp lên trình độ cao đẳng, đại học nếu đáp ứng được các yêu cầu theo quy định.

+  Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. 

+ Giáo dục thường xuyên nhằm tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi, trình độ khác nhau có thể học tập. Người học có thể chuyền đôi từ giáo dục thường xuyên sang các phương thức khác nếu có nhu cầu và đáp ứng được các yêu cầu theo quy định.

CH:

- Phân luồng sau tốt nghiệp trung học cơ sở: giúp học sinh có thể nhận thức được bản thân, lựa chọn được môn học tuỳ theo định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Đối với những học sinh không tiếp tục học lên trung học phổ thông có thể chọn các chương trình đào tạo nghề nghiệp phù hợp.

- Phân luồng sau tốt nghiệp. trung học phổ thông: giúp học sinh nhận thức được bản thân để lựa chọn hướng đi tiếp theo: tiếp tục học lên đại học, hoặc theo học các chương trình đào tạo nghề nghiệp hoặc tham gia lao động.

CH:

- Học tiếp trung học phổ thông và lựa chọn các môn học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, kĩ thuật, công nghệ như: Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ hoặc Tin học phù hợp với định hướng nghề nghiệp trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ.

- Theo học chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp những nghề nghiệp thuộc lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ.

- Tham gia lao động sản xuất tại địa phương hoặc tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực kĩ thuật. công nghệ khi đã đủ 15 tuổi

CH: Thị trường lao động là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hoá “sức lao động” giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua các hoạt động tuyển dụng, thoả thuận về tiền lương và các điều kiện ràng buộc khác. 

Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường lao động:

- Sự tiến bộ của khoa học, kĩ thuật và công nghệ

- Chuyển dịch cơ cấu

- Nhu cầu lao động

- Nguồn cung lao động

CH:

- Giúp người học định hướng lựa chọn ngành nghề, trình độ đào tạo phù hợp với năng lực, sở thích, điều kiện của cá nhân, qua đó làm tăng cơ hội có việc làm trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ.

- Giúp cơ sở đào tạo định hướng và phát triển chương trình đào tạo các ngành nghề, nhằm tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ.

- Giúp người lao động có cơ hội được tuyển dụng vào vị trí việc làm phù hợp năng lực, sở thích. nguyện vọng và giúp người sử dụng lao động tuyển dụng được người lao động phù hợp.

CH:

- Xu hướng cung lớn hơn cầu

- Xu hướng tuyển dụng người lao động được đào tạo, có kinh nghiệm

- Chất lượng lao động còn thấp, phân bổ nguồn lao động không đồng đều

CH:

1. Triển vọng của thị trường lao động

- Người lao động được đào tạo về chuyên môn kĩ thuật, công nghệ tăng về số lượng và chất lượng đã đáp ứng nhu cầu lao động trong nước và xuất khẩu lao động.

- Số lượng các khu công nghiệp, chế xuất xây dựng nhiều khiến nhu cầu lao động trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ ngày càng lớn.

- Doanh nghiệp công nghệ ở Việt Nam ra đời, thúc đẩy sự xuất hiện nhiều ngành nghề mới liên quan đến công nghệ thông tin.

2. Yêu cầu của thị trường lao động

- Đối với vị trí kĩ sư, yêu cầu:

+ Có trình độ, kiến thức chuyên môn, kĩ năng, kĩ thuật, công nghệ vững vàng

+ Thông thạo ngoại ngữ

+ Sử dụng thành thạo phần mềm ứng dụng trong thiết kế và sản xuất

+ Làm việc tích cực, năng động, sáng tạo

+ Có khả năng làm việc độc lập và làm việc nhóm

- Đối với vị trí công nhân kĩ thuật, yêu cầu:

+ Có kĩ năng thực hành nghề vững vàng

+ Có khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm

3. Các thông tin chính về thị trường lao động trong lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ

- Số lượng lao động có đào tạo về chuyên môn kĩ thuật tăng

- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam tăng

- Lao động có chuyên môn kĩ thuật, công nghệ có cơ hội xuất khẩu

CH: Theo mô hình lí thuyết cây nghề nghiệp, phần rễ gồm khả năng, sở thích, cá tính và giá trị nghề nghiệp của mỗi người được coi là phần gốc rễ của lựa chọn nghề nghiệp: phần quả gồm công việc ổn định, lương cao, mỗi trường làm việc tốt, cơ hội việc làm, được nhiều người tôn trọng được coi là thành quả thu được.

CH: Lí thuyết mật mã Holland chia tính cách con người ra 6 nhóm và tương ứng với mỗi nhóm tính cách là một kiểu người đặc trưng. Vị trí các kiểu người được sắp xếp theo quy ước: kiểu người ở cạnh càng xa thì tính cách càng khác nhiều hơn. Trong thực tế, tính cách của nhiều người không nằm gọn trong nhóm tính cách của một kiểu người mà thường là sự kết hợp của 2 nhóm hoặc nhiều hơn. Do đó, khi tìm hiểu để biết bản thân thuộc kiểu người nào thì cần phải xem xét mình nổi trội nhất ở nhóm tính cách nào.

CH:

- Tự đánh giá bản thân: Tự đánh giá kỹ năng, sở thích, đam mê và giá trị cá nhân. 

- Nghiên cứu về các ngành nghề: Tìm hiểu về các ngành nghề khác nhau, yêu cầu về trình độ học vấn và kỹ năng cần thiết, tiềm năng phát triển và cơ hội việc làm trong tương lai.

- Tham gia các hoạt động thực tế: Thực tập, tham gia các khóa học, hoặc làm việc tạm để trải nghiệm thực tế và kiểm tra xem liệu bạn có phù hợp không

- Tư vấn và thảo luận với người thân, giáo viên hoặc người có kinh nghiệm

- Xây dựng kế hoạch sự nghiệp

Lí do để thực hiện các bước này là để đảm bảo rằng quyết định về hướng đi sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở là có ý định và phù hợp nhất có thể. Bằng cách này, bạn có thể tạo ra một kế hoạch có chiến lược và cơ sở cho sự nghiệp của mình, từ đó tăng cơ hội cho sự thành công và hạnh phúc trong tương lai.

CH:

- Sở thích và đam mê: Người ta thường cảm thấy hạnh phúc và thành công hơn khi họ làm những công việc mà họ yêu thích.

- Kỹ năng và năng lực: tăng cơ hội thành công.

- Mức độ giáo dục và đào tạo của một người cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp của họ. Một người có thể lựa chọn nghề nghiệp mà phù hợp với trình độ học vấn của họ.

- Điều kiện gia đình: Điều kiện gia đình có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp. 

- Tiềm năng thu nhập: Một số người có thể chọn nghề nghiệp mà họ tin rằng sẽ mang lại thu nhập cao và ổn định.

- Tình hình thị trường lao động

- Môi trường làm việc

CH: Em nên dành thời gian để quan sát và không ngừng tìm kiếm câu trả lời cho bản thân mình để được ra kết luận sát nhất với chân dung của mình. Để kết quả của bảng hỏi được chính xác nhất, em có thể kết hợp với việc viết nhật ký về sở thích, tính cách của bản thân; từ đó đúc rút ra những điểm chung và kết hợp với những tư vấn từ mọi người xung quanh để đưa ra định hướng phù hợp cho bản thân.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Công nghệ 9 Định hướng nghề nghiệp cánh diều, giải Công nghệ 9 Định hướng nghề nghiệp cánh diều trang 37, giải Công nghệ 9 Định hướng nghề nghiệp CD trang 37

Bình luận

Giải bài tập những môn khác