Video giảng Sinh học 11 Cánh diều bài Ôn tập chủ đề 4
Video giảng Sinh học 11 Cánh diều bài Ôn tập chủ đề 4. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn.
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo
Tóm lược nội dung
ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 4
Chào mừng các em đến với bài học ngày hôm nay!
Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:
- Sử dụng được các hình thức ngôn ngữ biểu đạt khác nhau để hoàn thành các bài tập ôn tập Chủ đề 4.
- Vận dụng những hiểu biết về sinh sản ở sinh vật để giải thích được những hiện tượng thường gặp trong đời sống.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Các em hãy dựa vào kiến thức đã học ở chủ đề 4, trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung đã được học: Thế nào là sinh sản? Nêu một số ứng dụng về sinh sản ở sinh vật trong thực tiễn.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Nội dung 1. Ôn tập chủ đề 4
Bây giờ, chúng ta sẽ chia lớp thành các nhóm (mỗi nhóm 4 – 5 HS), tổ chức thi đua giữa các nhóm thực hiện nhiệm vụ như sau: Quan sát sơ đồ mục I tr.150 (Đính kèm dưới hoạt động), thảo luận trả lời câu hỏi và bài tập tr.151 SGK.
Video trình bày nội dung:
Câu 1. Giải thích tại sao trong thực tiễn sản xuất giống cây trồng, người ta ưu tiên áp dụng biện pháp giâm cành hoặc nuôi cấy mô tế bào đối với cây bạch đàn, keo, hoa hồng, ghép mắt đối với cây hồng ăn quả, lai hữu tính với cây ngô.
- Trong thực tiễn sản xuất giống cây trồng, người ta ưu tiên áp dụng biện pháp giâm cành hoặc nuôi cấy mô tế bào đối với cây bạch đàn, keo, hoa hồng vì vừa nhằm nhân nhanh giống cây trồng với số lượng lớn, vừa giữ được các đặc tính của cây mẹ, đối với biện pháp nuôi cấy mô còn giúp cây giống sạch bệnh, cây con đồng đều, đem lại hiệu quả kinh tế cao,…
- Ưu tiên áp dụng biện pháp ghép mắt đối với cây hồng ăn quả vì nhằm thu được các đặc tính tốt vào cùng một cây, cho ra cây ghép mang sản phẩm từ các cây khác nhau; cho năng suất cao, chất lượng tốt.
- Ưu tiên áp dụng biện pháp lai hữu tính với cây ngô vì nhằm chọn và tạo được giống cây trồng mới mang các tính trạng tốt, cải thiện năng suất cây trồng.
Câu 2. Một người nông dân sử dụng những biện pháp sau để kích thích sinh sản ở lợn nái đã sinh sản một lứa là đúng hay sai? Giải thích.
(1) Tăng cường chất béo trong chế độ ăn lên gấp đôi bình thường để lợn nái tăng cân nhanh.
(2) Sử dụng một số loại thuốc có bản chất là hormone progesterone.
(3) Sau khi lợn sinh xong, tiêm một số loại thuốc giúp loại bỏ hết sản dịch, nhau thai ra khỏi tử cung để tránh gây viêm tử cung.
(4) Tiêm hormone GH.
(1) Sai. Việc tăng cường chất béo lên gấp đôi bình thường trong chế độ ăn của lợn nái không có tác dụng kích thích sinh sản, mà còn có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe của lợn.
(2) Sai. Việc sử dụng thuốc có bản chất là hormone progesterone làm nồng độ hormone này tăng cao, gây ức chế quá trình rụng trứng, do đó không có tác dụng kích thích sinh sản. Hormone này được dùng trong giai đoạn lợn nái mang thai giúp kích thích niêm mạc tử cung dày lên, tạo điều kiện cho phôi thai phát triển.
(3) Đúng. Biện pháp này có tác dụng nhằm hạn chế viêm tử cung cho lợn nái. Giúp cho tử cung được làm sạch, hạn chế ảnh hưởng tới sức khỏe của lợn, sẵn sàng cho lần đẻ tiếp theo.
(4) Sai. Hormone GH là hormone tăng trưởng, không có tác dụng kích thích sinh sản.
Câu 3.
Những khẳng định dưới đây về sinh sản ở thực vật là đúng hay sai? Giải thích.
(1) Ở thực vật thân gỗ khó ra rễ, phương pháp nhân giống vô tính chủ yếu được áp dụng là chiết cành.
(2) Thụ phấn chéo là hiện tượng hạt phấn phát tán và tiếp xúc với đầu nhuỵ của hoa khác.
(3) Sau quá trình thụ tinh, hợp tử và nội nhũ được hình thành ở cây Hai lá mầm.
(4) Hạt được phát triển từ túi phôi.
(1) Đúng. Phương pháp chiết cành thường được áp dụng ở thực vật thân gỗ khó ra rễ, do trong quá trình ra rễ, cành chiết nhận được chất dinh dưỡng từ cây mẹ nên có tỉ lệ sống cao.
(2) Đúng. Thụ phấn chéo là hiện tượng hạt phấn phát tán và tiếp xúc với đầu nhụy của hoa khác.
(3) Sai. Ở cây Hai lá mầm, hạt không có nội nhũ.
(4) Đúng. Hạt được phát triển từ túi phôi đã được thụ tinh.
Câu 4. Chị X (30 tuổi) có chu kì kinh nguyệt kéo dài 28 ngày và được mô tả như hình dưới đây. Ngay sau khi hết kinh nguyệt (hết chảy máu), chị X uống thuốc tránh thai hằng ngày (loại 28 viên) có chứa estrogen và progesterone.
a) Nồng độ hormone LH và các quá trình phát triển nang trứng, rụng trứng và hình thành thể vàng trong hình trên thay đổi như thế nào (tăng, giảm, không đổi, không xảy ra) so với trường hợp không uống thuốc tránh thai? Giải thích.
b) Sau 21 ngày uống thuốc, nồng độ hormone estrogen và progesterone thay đổi như thế nào (tăng, giảm, không đổi)? Sự thay đổi này dẫn đến hiện tượng gì trong chu kì kinh nguyệt?
a) Nồng độ hormone LH sẽ giảm và ức chế quá trình phát triển của nang trứng, ức chế trứng chín và rụng, không xảy ra sự hình thành thể vàng. Do thuốc tránh thai có chứa hormone estrogen và progesterone, làm nồng độ các hormone này tăng cao gây ức chế tuyến yên tiết ra hormone LH → nồng độ hormone LH giảm → Ngăn chặn sự phát triển của nang trứng, ức chế rụng trứng; do quá trình rụng trứng bị ức chế nên thể vàng sẽ không được hình thành.
b) Sau 21 ngày uống thuốc, nồng độ hormone estrogen và progesterone sẽ giảm. Do trong vỉ thuốc 28 viên, có 21 viên chứa hormone estrogen và progesterone, còn 7 viên còn lại chứa chủ yếu đường và sắt, không chứa hormone. Vì vậy sau 21 ngày uống thuốc, nồng độ hormone không được bổ sung nữa, do đó nồng độ hormone giảm. Sự thay đổi này dẫn đến gây ra hiện tượng kinh nguyệt, có thể xảy ra trong thời gian uống 7 viên thuốc còn lại.
……………………..
Nội dung video Bài Ôn tập chủ đề 4 còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.