Video giảng Ngữ văn 6 Kết nối bài 2: Chuyện cổ tích về loài người
Video giảng Ngữ văn 6 Kết nối bài 2: Chuyện cổ tích về loài người. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn.
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo
Tóm lược nội dung
BÀI 2. CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI
Chào mừng các em đến với bài học ngày hôm nay!
Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:
- Xác định được chủ đề của bài thơ;
- Nhận biết được số tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong bài, vần của bài thơ Chuyện cổ tích về loài người;
- Nhận biết được những đặc điểm cơ bản làm nên đặc trưng của thể loại thơ: thể thơ; ngôn ngữ trong thơ; nội dung chủ yếu của thơ; yếu tố miêu tả, tự sự trong thơ, v.v…
- Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua yếu tố tự sự mang màu sắc cổ tích suy nguyên, những từ ngữ, hình ảnh , biện pháp tu từ độc đáo.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Các em hãy nêu tên một truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài mà em biết. Trong truyện kể đó, sự ra đời của loài người có điều gì kỳ lạ?
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
Nội dung 1.
Bây giờ, cả lớp sẽ tìm hiểu bài bằng cách trả lời các câu hỏi sau của cô nhé!
- Em hãy đọc và tìm hiểu về cuộc đời – sự nghiệp của Nguyễn Thị Xuân Quỳnh?
- Nêu những sáng tác tiêu biểu của Nguyễn Thị Xuân Quỳnh?
Video trình bày nội dung:
1. Tác giả
- Họ tên đầy đủ: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh;
- Năm sinh – năm mất:1942 – 1988;
- Quê quán: La Khê – Hà Đông – Hà Tây, nay là Hà Nội.
- Truyện và thơ viết cho thiếu nhi của bà tràn đầy tình yêu thương, trìu mến, có hình thức giản dị, ngôn ngữ trong trẻo, phù hợp với cách cảm, cách nghĩ của trẻ em.
- Những tác phẩm truyện và thơ viết cho thiếu nhi tiêu biểu: Lời ru mặt đất, Bầu trời trong quả trứng, Bến tàu trong thành phố,...
2. Tác phẩm
- Chuyện cổ tích về loài người là bài thơ được rút ra từ tập thơ Lời ru trên mặt đất, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1978, tr. 49 – 52.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Nội dung 2.
Để kiểm tra xem các em đã hiểu bài đến đâu, cô sẽ đưa ra một số câu hỏi nhỏ nhé! Đó là:
- Trong Chuyện cổ tích loài người, ai là người được sinh ra đầu tiên?
- Tác giả sử dụng những từ ngữ nào để miêu tả sự thiếu thốn của thế giới ban đầu?
Video trình bày nội dung:
1. Tìm hiểu chung
- Nhân vật chính: trẻ em;
- Phương thức biểu đạt: trữ tình kết hợp tự sự và miêu tả;
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: Khổ 1: Thế giới trước khi trẻ con ra đời;
+ Phần 2: Thế giới sau khi trẻ con ra đời
- Khổ 2: Những thay đổi về thiên nhiên đầu tiên khi trẻ con sinh ra;
- Khổ 3: Sự xuất hiện của mẹ để cho trẻ tình yêu và lời ru
- Khổ 4: Sự xuất hiện của bà để kể cho trẻ nghe những câu chuyện cổ
- Khổ 5: Sự xuất hiện của bố và tình yêu thương của bố để cho trẻ có nhận thức về thế giới
- Khổ 6: Sự xuất hiện của trường lớp và thầy giáo để cho trẻ được đi học và có kiến thức.
2. Tìm hiểu chi tiết
2.1. Thế giới trước khi trẻ con ra đời
- Trời được sinh ra đầu tiên. Thế giới lúc này chưa có gì cả, chưa có cây cối, ánh sáng, màu sắc. Tất cả mới chỉ là một màu đen.
2.2. Thế giới sau khi trẻ con ra đời
a. Sự biến đổi:
+ Thiên nhiên: Mặt trời bắt đầu nhô cao → ánh sáng xuất hiện → bắt đầu có màu sắc và sự sống của muôn loài:
- Màu sắc: màu xanh của cỏ cây, màu đỏ của hoa
- Loài vật: chim hót
- Sự vật: gió, sông, biển, đám mây, con đường
- Sông cần đến mênh mông/ Biển có từ thuở đó – tư duy thơ của Xuân Quỳnh. Có thể liên hệ với bài thơ Sóng: Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể
→ KL1: Tưởng tượng có nét tương đồng với các truyện kể nguồn gốc khác trên thế giới như: truyện Bàn Canh khai thiên lập địa và Nữ Oa sáng tạo con người; truyện trong Kinh Thánh về Jehova sáng tạo ra thế giới và con người trong 7 ngày.
KL2: Theo VB, mỗi sự thay đổi trên thế giới đều bắt nguồn từ sự sinh ra của trẻ con. Các sự vật, hiện tượng xuất hiện đều để nâng đỡ, nuôi dưỡng, góp phần giúp trẻ con trưởng thành cả về vật chất và tâm hồn.
b. Vai trò của sự xuất hiện các thành viên trong gia đình đối với trẻ em
- Món quà tình cảm chỉ mẹ mới có thể đem đến được cho trẻ:
+ Tình yêu và lời ru
- Tình yêu: bế bồng chăm sóc;
- Lời ru: những lời ru quen thuộc, gắn liền không gian sinh hoạt văn hóa truyền thống của người Việt (đã xuất hiện nhiều trong văn học dân gian như truyện cổ tích, ca dao, v.v...):
- cái bống cái bang, cái hoa: không dùng là “con cá bống” hay “bông hoa” mà dùng chỉ từ “cái” – cách nói mộc mạc, giản dị, gần gũi;
- cánh cò, vị gừng, vết lấm, cơn mưa, bãi sông cát vắng, v.v...
- Những câu chuyện bà kể cho trẻ và những điều bà muốn gửi gắm:
+ Chuyện bà kể cho trẻ: Chuyện ngày xưa, ngày sau
- Chuyện ngày xưa: Chuyện cổ: con cóc, nàng tiên, cô Tấm, Lý Thông, v.v...
- Chuyện ngày sau: chuyện ngày sau này là trong đối sánh với ngày xưa, nó có thể vẫn là những câu chuyện cổ hoặc là chuyện mà với một người nhiều tuổi, có nhiều trải nghiệm như bà có thể đoán định được.
+ Điều bà muốn gửi gắm qua câu chuyện: Chuyện cô Tấm ở hiền/ Thằng Lý Thông ở ác → Cách gọi: “cô” Tấm, “thằng” Lý Thông → cách gọi thể hiện thái độ, mang tính chất nhận xét.
→ sống có đạo lý, ở hiền gặp lành, được mọi người quý mến, ở ác gặp ác, bị mọi người khinh ghét. Những câu chuyện cổ tích đó là suối nguồn trong trẻo nuôi dưỡng, bồi đắp tâm hồn trẻ thơ.
+ Bà kể đến suốt đời
Cũng không sao hết chuyện
→ Bà là người nhiều tuổi nhất so với bố, mẹ, thầy giáo → am tường nhiều vấn đề của quá khứ, có thể đoán định tương lai và là người sống tình cảm.
- Điều bố dành cho trẻ: khác với điều mà mẹ và bà dành cho trẻ
+ Bà và mẹ: tình cảm, sự yêu thương chăm sóc, lơi ru, câu chuyện cổ tích
- Mẹ cho tình yêu, mẹ bế bồng chăm sóc, mẹ hát
- Bà cho thỏa mãn khao khát nghe những câu chuyện
+ Bố cho hiểu biết, bố là biểu hiện của lý trí, thay vì tình cảm. Bố không bế bồng, không kể như mẹ, như bà mà bố dạy → vừa nghiêm khắc vừa yêu thương.
→ Mỗi thành viên trong gia đình đều yêu thương, quan tâm đến trẻ. Nhưng mỗi người lại có cách thê thiện tình yêu và vai trò riêng đối với trẻ.
+ Hình ảnh trường lớp và thầy giáo:
Hiện lên với các hình ảnh: chữ viết, ghế, bàn, lớp học, bảng, phấn và thầy giáo
→ Những hình ảnh thân thương, bình dị nhưng đã mang đến cho trẻ thơ những bài học về đạo đức, tri thức, nuôi dưỡng những ước mơ đẹp, v.v... giúp trẻ trưởng thành.
c. Sự giống và khác nhau giữa câu chuyện của nhà thơ Xuân Quỳnh với những câu chuyện nguồn gốc khác
- Giống: đều có những yếu tố hoang đường, kỳ ảo; đều nói về nguồn gốc của loài người;
- Điểm khác biệt của nhà thơ Xuân Quỳnh:
+ Không phải người lớn được sinh ra trước mà là trẻ con → Tư tưởng: trẻ con chính là trung tâm của vũ trụ, là những thế hệ mầm non, tương lai → Cần được nâng niu, hướng dẫn;
+ Cách kể mang nét độc đáo, gần gũi với ca dao, tưởng phi lý nhưng lại rất đúng: Có trẻ con rồi người lớn mới trở thành bậc ông bà, cha mẹ: Sinh con rồi mới sinh cha, sinh cháu rồi mới sinh bà sinh ông.
→ Sự khác biệt đó thể hiện điều nữ nhà thơ muốn nhắn gửi:
+ Tới trẻ em: Yêu thương những người thân trong gia đình từ những cử chỉ, hành động nhỏ nhất, giản dị, gần gũi nhất;
+ Tới các bậc làm cha mẹ: yêu thương, chăm sóc và dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất vì các em chính là tương lai của gia đình, đất nước.
III. Tổng kết
Nội dung 3.
Bây giờ cô sẽ tổng kết bằng những câu hỏi sau để các em có thể ghi nhớ kiến thức tốt hơn nhé!
- Giá trị nội dung của tác phẩm là gì?
- Giá trị nghệ thuật của tác phẩm là gì?
Video trình bày nội dung:
1. Giá trị nghệ thuật
- Nhan đề và thể loại:
+ Thể loại: thơ → phương thức biểu đạt: biểu cảm
- Mỗi dòng thơ có năm tiếng, các dòng được sắp xếp theo khổ và không giới hạn số lượng dòng trong một bài;
- Sử dụng vần chân ở hầu hết các dòng thơ (Từ cánh cò rất trắng/ Từ vị gừng rất đắng/ [...]/ Từ bãi sông cát vắng);
- Mỗi dòng đều được ngắt nhịp 3/2 hoặc ⅔ → tạo âm điệu nhịp nhàng như thủ thỉ, tâm tình, gần gũi với trẻ em:
Trời sinh ra trước nhất
Chỉ toàn là trẻ con
[...]
Màu xanh bắt đầu cỏ
Màu xanh bắt đầu cây
- Yếu tố tự sự trong thơ: phương thức biểu cảm kết hợp tự sự; nhan đề chuyện cổ tích gợi liên tưởng tới những câu chuyện tưởng tượng về sự xuất hiện của loài người trong vũ trụ dưới hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích nguồn gốc của loài người mang màu sắc hoang đường, kỳ ảo.
→ Thơ trữ tình kết hợp yếu tố tự sự và các màu sắc hoang đường, kỳ ảo.
- Mạch thơ tuyến tính
2. Nội dung
Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ với sự tưởng tượng hư cấu về nguồn gốc của loài người hướng con người chú ý đến trẻ em. Bài thơ tràn đầy tình yêu thương, trìu mến đối với con người, trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Tất cả những gì tốt đẹp nhất đều được dành cho trẻ em. Mọi vật, mọi người sinh ra đều dành cho trẻ em, để yêu mến và giúp đỡ trẻ em.
……………………..
Nội dung video Bài 2: Chuyện cổ tích về loài người còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.