Slide bài giảng Sinh học 12 kết nối Bài 31: Sinh quyển, khu sinh học và chu trình sinh – địa – hoá
Slide điện tử Bài 31: Sinh quyển, khu sinh học và chu trình sinh – địa – hoá. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Sinh học 12 Kết nối sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 31. SINH QUYỂN, KHU SINH HỌC VÀ CHU TRÌNH SINH - ĐỊA - HÓA
Mở đầu: Tại sao việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch ở mỗi quốc gia đều góp phần gây ra hiện tượng ấm lên toàn cầu?
Giải rút gọn:
Vì quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch để tạo ra năng lượng tạo ra khí carbon dioxide - một trong những nguyên nhân gây ra sự ấm lên toàn cầu.
I. SINH QUYỂN VÀ KHU SINH HỌC
Câu 1: Tại sao nói sinh quyển là cấp độ tổ chức sống lớn nhất hành tinh?
Giải rút gọn:
Vì sinh quyển bao gồm toàn bộ các hệ sinh thái trên Trái Đất, các hệ sinh thái có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thông qua các nhân tố vô sinh hình thành nên hệ sinh thái lớn nhất là sinh quyển.
Câu 2: Tại sao để bảo vệ sinh quyển hiệu quả thì cần có sự đồng thuận và thực hiện đồng thời ở tất cả các nước trên thế giới?
Giải rút gọn:
Do sinh quyển là một hệ sinh thái, có khả năng tự điều chỉnh, bát kì thay đổi ở địa điểm nào trên Trái Đất đều có thể tác động đến sinh quyển.
II. CHU TRÌNH SINH - ĐỊA - HÓA
Câu 1: Em hãy lấy một số ví dụ về hoạt động của con người gây mất cân bằng chu trình sinh - địa – hoá.
Giải rút gọn:
Con người đốt cháy nhiên liệu hoá thạch cung cấp năng lượng cho hoạt động công nghiệp thải ra lượng lớn CO2, làm gia tăng hiệu ứng nhà kính, dẫn đến tăng nhiệt độ trung bình trên Trái Đất.
Con người sản xuất một lượng lớn phân đạm từ khí nitrogen. Việc sử dụng phân đạm không hợp lí trong thời gian dài dẫn đến suy thoái đất nông nghiệp; lượng phân đạm dư thừa bị rửa trôi ra sông, hồ,... gây ra hiện tượng phú dưỡng và một phần NO3- thấm xuống tầng đất sâu hơn gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Câu 2: Những quá trình nào trong chu trình carbon làm giảm lượng CO2 trong khí quyển?
Giải rút gọn:
Quá trình quang hợp của sinh vật sản xuất.
CO2 hoàn tan trong nước, góp phần tạo thành vỏ của một số sinh vật biển, đồng thời tạo carbonate.
Xác sinh vật, chất thải động vật lắng đọng thành vật chất (dầu lửa, than đá,...).
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Câu 1: Tại sao việc sử dụng quá nhiều nhiên liệu hoá thạch và giảm diện tích rừng lại là những nguyên nhân chính làm gia tăng hiệu ứng nhà kính gây biến đổi khí hậu toàn cầu? Con người cần làm gì để giảm lượng CO2 trong khí quyển?
Giải rút gọn:
Sử dụng quá nhiều nguyên liệu hóa thạch tạo ra lượng lớn khí CO2 - một trong những nguyên nhân chính làm gia tăng hiệu ứng nhà kính, cùng với đó là diện tích rừng suy giảm làm khả năng hấp thu khí CO2 của rừng cũng bị giảm.
Biện pháp giảm lượng CO2 trong khí quyển:
Chuyển sang sử dụng nguồn năng lượng tái tạo (năng lượng Mặt Trời, gió, thủy điện, sinh học).
Bảo vệ và tái tạo rừng.
Áp dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng vàp trong ngành công nghiệp.
Câu 2: Rừng có tác động như thế nào đến sự lưu chuyển nước ở lục địa? Chặt phá rừng có tác động như thế nào đến chu trình nước và gây hại gì cho đời sống con người?
Giải rút gọn:
Tác động của rừng đến sự lưu chuyển nước ở lục địa:
Rừng hấp thụ nước qua nhờ lông hút ở rễ cây và thải nước ra môi trường thông qua quá trình thoát hơi nước.
Rừng cản trở dòng nước, giảm nguy cơ lũ lụt và xói mòn đất.
Chặt phá rừng làm tăng nguy cơ lũ lụt, giảm chất lượng nguồn nước, xói mòn đất; con người phải đối mặt với các đợt lũ quét gây thiệt hại lớn, chất lượng đất giảm ảnh hưởng đến nông nghiệp, cùng với đó là nguồn nước kém chất lượng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.
Câu 3: Nước trên Trái Đất không bị mất đi nhưng tại sao con người lại đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước, đặc biệt là nước sạch? Con người cần làm gì để bảo vệ và phát triển nguồn nước sạch?
Giải rút gọn:
Nước trên Trái Đất tuy không mất đi nhưng do nguồn nước bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng cùng với đó là sự gia tăng dân số và các hoạt động công nghiệp khiến nguồn nước sạch ngày càng trở nên khan hiếm.
Biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn nước sạch:
Tiết kiệm nước.
Bảo vệ và duy trì các hệ sinh thái, đặc biệt là hệ sinh thái rừng.
Thực hiện các biện pháp quản lý nguồn nước hiệu quả để đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu, bao gồm việc sử dụng công nghệ tiên tiến để tái sử dụng và tái tạo nguồn nước.