Slide bài giảng Sinh học 12 kết nối Bài 26: Quần xã sinh vật
Slide điện tử Bài 26: Quần xã sinh vật. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Sinh học 12 Kết nối sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 26. QUẦN XÃ SINH VẬT
Mở đầu: Trên cây ở hình bên có nhiều loài cùng sinh sống, tất cả các sinh vật đó có được gọi là quần xã sinh vật không?
Giải rút gọn:
Không, do không phải tất cả sinh vật đó đều tương tác và có ảnh hưởng lẫn nhau.
I. KHÁI NIỆM QUẦN XÃ SINH VẬT
Câu 1: Người ta thu thập các loài động vật từ nhiều nơi khác nhau rồi đem nuôi nhốt chung ở một địa điểm nhất định như vườn thú Hà Nội. Tập hợp các loài động vật đó có được gọi là quần xã không? Giải thích.
Giải rút gọn:
Tập hợp các loài động vật đó không được gọi là quần xã. Vì các loài động vật không có mối liên hệ về dinh dưỡng và nơi ở.
Câu 2: Hãy lấy một ví dụ về quần xã sinh vật và giải thích tại sao em gọi đó là quần xã.
Giải rút gọn:
Ví dụ về quần xã sinh vật: tập hợp các quần thể sinh vật sống trong rừng mưa nhiệt đới.
Giải thích: Vì rừng mưa nhiệt đới bao gồm các quần thể của nhiều loài khác nhau, cùng sống ở rừng mưa nhiệt đới trong một thời gian nhất định, có mối liên hệ về dinh dưỡng và nơi ở với nhau.
II. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN XÃ
Câu 1: Nêu các đặc trưng cơ bản của quần xã.
Giải rút gọn:
Mỗi quần xã có đặc trưng về độ đa dạng, thành phần loài, cấu trúc không gian và cấu trúc dinh dưỡng.
Câu 2: Quan sát Hình 26.3 và cho biết quần xã nào đa dạng hơn. Giải thích.
Giải rút gọn:
Quần xã B có số lượng loài lớn hơn và độ phong phú của các loài đồng đều hơn so với quần xã A nên quần xã B có độ đa dạng cao hơn quần xã A.
III. MỐI QUAN HỆ TRONG QUẦN XÃ VÀ SỰ PHÂN LI Ổ SINH THÁI
Câu 1: Quan sát Hình 26.5c, xác định loài nào có lợi, loài nào không có lợi cũng không bị hại.
Giải rút gọn:
Loài có lợi: dương xỉ tổ chim.
Loài không có lợi cũng không bị hại: cây gỗ.
Câu 2: Phân biệt mối quan hệ cộng sinh với quan hệ hợp tác.
Giải rút gọn:
Quan hệ cộng sinh và quan hệ hợp tác đều là mối quan hệ mà các loài tham gia đều có lợi; nhưng quan hệ cộng sinh mang tính bắt buộc, không thể tách rời; còn quan hệ hợp tác không mang tính bắt buộc, không ảnh hưởng tới sự tồn tại của mỗi loài.
IV. MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ BIỆN PHÁP BẢO VỆ QUẦN XÃ
Câu 1: Vì sao loài ngoại lai thường tác động tiêu cực đến các loài bản địa?
Giải rút gọn:
Vì khi di nhập vào môi trường mới, nếu các nhân tố sinh thái phù hợp và không còn chịu kiểm soát của các loài sinh vật tiêu thụ, loài cạnh tranh hay tác nhân gây bệnh,... loài ngoại lai có thể tăng nhanh số lượng cá thể, gia tăng mức ảnh hưởng đến các nhân tố sinh thái vô sinh và các loài bản địa. Chúng trở thành loài mới của quần xã, cạnh tranh với các loài bản địa về thức ăn, nơi ở,... thậm chí có thể phát triển thành loài ưu thế, làm thay đổi cấu trúc của quần xã hình thành trạng thái cân bằng mới.
Câu 2: Lấy ví dụ về sự tuyệt chủng của một loài sinh vật do hoạt động khai thác quá mức của con người.
Giải rút gọn:
Ví dụ: Chim cưu hay còn gọi là chim Dodo (loài đặc hữu của Cộng hòa Mauritius) đã bị tuyệt chủng vào năm 1662 do bị săn bắt quá mức.
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Câu 1: Trong một ô nghiên cứu diện tích 6,6 ha ở rừng nhiệt đới Malaysia, có 711 loài thực vật. Một ô nghiên cứu có diện tích tương đương ở khu rừng rụng lá của Michigan chỉ có 15 loài. Hãy phân tích nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt này.
Giải rút gọn:
Rừng nhiệt đới Malaysia thường có khí hậu ẩm ướt, nhiệt đới quanh năm, cung cấp điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của nhiều loại cây thực vật. Trong khi đó, khu rừng rụng lá của Michigan thường có khí hậu lạnh hơn, với mùa đông lạnh và mùa hè mát mẻ hơn, giới hạn sự phát triển của nhiều loại cây thực vật.
Rừng nhiệt đới Malaysia có độ đa dạng về thực vật cao tạo môi trường sống cho sự phát triển của nhiều loài động vật, còn rừng rụng lá Michigan sẽ phát triển các loài động vật có khả năng thích nghi với khí hạu lạnh giá.
Câu 2: Khi nghiên cứu cấu trúc của một quần xã, một học sinh đã xác định được 6 loài thực vật với với độ phong phú tương đối của mỗi loài như sau: Alternanthera ficoidea: 5%, Cardamine hirsuta: 3%, Dicliptera chinensis: 70%, Amaranthus spinosus: 15%, Ageratum sp.: 2%, Ammannia baccifera: 5%. Hãy xác định vai trò sinh thái của loài Dicliptera chinensis.
Giải rút gọn:
Loài Dicliptera chinensis có độ phong phú cao nhất trong quần xã nên đây là loài ưu thế. Chúng cung cấp thức ăn, nơi ở hoặc làm thay đổi các nhân tố sinh thái qua hoạt động sống, do đó có ảnh hưởng lớn đến cấu trúc của quần xã.
Câu 3: Trong các vườn cây ăn quả, kiến đen tha rệp từ các lá già sang lá non và ăn đường do rệp bài tiết, rệp lấy chất dinh dưỡng từ cây. Hãy xác định mối quan hệ sinh thái của mỗi cặp sinh vật dưới đây và giải thích.
a) Kiến đen và rệp.
b) Rệp và thực vật.
c) Kiến đen và thực vật.
Giải rút gọn:
a) Kiến đen và rệp: quan hệ hợp tác, do cả hai loài đều có lợi, nhưng mối quan hệ không mang tính bắt buộc, cần có cho sự tồn tại của cả hai loài.
b) Rệp và thực vật: quan hệ kí sinh - vật chủ, do rệp lấy chất dinh dưỡng từ cây nhưng không giết chết cây ngay lập tức.
c) Kiến đen và thực vật: quan hệ đối kháng, do kiến đen được lợi nhưng lại gián tiếp gây hại cho thực vật.