Slide bài giảng Sinh học 12 kết nối Bài 19: Các bằng chứng tiến hoá

Slide điện tử Bài 19: Các bằng chứng tiến hoá. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Sinh học 12 Kết nối sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 19. CÁC BẰNG CHỨNG TIẾN HÓA

Mở đầu: Làm thế nào các nhà khoa học biết được sự xuất hiện và phân bố của một loài nào đó trong quá khứ cách đây hàng triệu năm?

Giải rút gọn:

Thông qua các phương pháp xác định tuổi hóa thạch,dựa vào các bằng chứng giải phẫu so sánh, bằng chứng tế bào học và phân tử.

I. BẰNG CHỨNG HÓA THẠCH

Câu 1: Hoá thạch được hình thành như thế nào?

Giải rút gọn:

Một số loài động vật sống cách đây hàng triệu năm, chúng chết đi và bị chôn vùi trong cát, tàn tro núi lửa hay bụi đất. Khi đó, những bộ phận mềm trên cơ thể như bắp thịt thường sẽ bị phân hủy nhanh chóng chỉ còn lại các bộ phận cứng như xương. Qua thời gian, bộ xương ngày càng bị vùi lấp bởi nhiều lớp trầm tích. Áp lực lớn khiến lớp trầm tích xung quanh rắn chắc lại  hình thành đá. Nước sẽ thấm vào bên trong và phân hủy hoàn toàn xương. Khoáng vật có trong nước sau đó lắng đọng lại tạo thành hóa thạch.

Câu 2: Tuổi của các hoá thạch được xác định dựa vào thành phần hoá học hay đặc điểm hình thái của chúng? Giải thích.

Giải rút gọn:

Nhờ phân tích các đồng vị phóng xạ có trong hóa thạch hoặc có trong lớp đất đá chứa hóa thạch. Vì hóa thạch ở những nơi địa tầng ổn định, không bị xáo trộn, nằm càng sâu dưới lòng đất có tuổi thọ càng cao, thành phần hóa học của chúng gần như không thay đổi qua thời gian.

II. BẰNG CHỨNG GIẢI PHẪU SO SÁNH

Câu 1: Một số loài rắn, mặc dù không có chân nhưng trong cơ thể vẫn còn mẩu xương nhỏ không còn chức năng. Từ đặc điểm đó có thể rút ra được kết luận gì về sự tiến hoá liên quan đến chi của các loài này?

Giải rút gọn:

Kết luận: Mẩu xương nhỏ không còn chức năng trong cơ thể của rắn có thể là dấu vết của sự tiến hóa từ một tổ tiên có chân sang loài rắn hiện đại không có chân. Trong quá trình tiến hóa, chân của loài rắn bị tiêu giảm do sự thích nghi với môi trường sống, ví dụ như việc sống trong môi trường hẹp và hiểm trở như các khe và hang đá.

Câu 2: Cánh của chim với cánh của chuồn chuồn đều có chức năng giúp các con vật bay lượn. Các cấu trúc này có phải là cấu trúc tương đồng không? Giải thích.

Giải rút gọn:

  • Cánh của chim với cánh của chuồn chuồn không phải là cấu trúc tương đồng.

  • Vì cấu trúc tương đồng là những đặc điểm giống nhau giữa các loài sinh vật do cùng thừa hưởng các gene từ tổ tiên chung. Mặc dù cánh của chim và cánh của chuồn chuồn có chức năng tương tự là giúp bay lượn, nhưng chúng không có chung nguồn gốc, cánh chim phát triển từ chi trước, còn cánh chuồn chuồn mọc ra từ bộ xương ngoài của chuồn chuồn. 

III. BẰNG CHỨNG TẾ BÀO HỌC VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ

Câu 1: Những bằng chứng tế bào học nào cho thấy các loài có chung tổ tiên?

Giải rút gọn:

Ví dụ: Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo từ một hoặc nhiều tế bào và các tế bào đều có những đặc điểm cấu trúc giống nhau như màng tế bào, vùng nhân/nhân, tế bào chất. Các hoạt động chuyển hoá vật chất và năng lượng ở các tế bào cơ bản là giống nhau.

Câu 2: Nêu một số bằng chứng phân tử cho thấy mọi sinh vật đều có chung nguồn gốc.

Giải rút gọn:

Các tế bào của mọi sinh vật đều có các thành phần phân tử hoá học cơ bản như nhau. Vật chất di truyền của các tế bào đều là DNA, mã di truyền về cơ bản được dùng chung cho các loài, protein ở hầu hết các loài đều được cấu tạo từ 20 loại amino acid. Các loài có họ hàng càng gần gũi thì trình tự nucleotide của các gene và trình tự amino acid trong phân tử protein của chúng càng giống nhau.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Câu 1: Giải thích những ưu điểm của bằng chứng hoá thạch.

Giải rút gọn:

  • Hoá thạch là bằng chứng trực tiếp cho thấy các loài sinh vật đã từng tồn tại, tiến hoá như thế nào theo thời gian cũng như vị trí phân bố của chúng trên Trái Đất. 

  • Cho thấy các dạng sống trung gian chuyển tiếp giữa các nhánh sinh vật đã từng tồn tại trong quá khứ. 

Câu 2: Hãy cho biết bằng chứng tiến hoá nào giúp xác định được mối quan hệ họ hàng cũng như nguồn gốc tiến hoá của mọi loài hiện đang sống trên Trái Đất? Giải thích.

Giải rút gọn:

  • Các tế bào của mọi sinh vật đều có các thành phần phân tử hoá học cơ bản như nhau. Vật chất di truyền của các tế bào đều là DNA, mã di truyền về cơ bản được dùng chung cho các loài, protein ở hầu hết các loài đều được cấu tạo từ 20 loại amino acid. Các loài có họ hàng càng gần gũi thì trình tự nucleotide của các gene và trình tự amino acid trong phân tử protein của chúng càng giống nhau.

  • Đôi khi các loài có những đặc điểm khác nhau nhưng bằng chứng phân tử cho thấy chúng có quan hệ họ hàng. 

  • Bằng chứng phân tử không chỉ giúp làm sáng tỏ mối quan hệ tiến hoá giữa các loài sinh vật mà còn có thể giúp truy tìm nguồn gốc xuất xứ của các chủng trong cùng một loài. 

Câu 3: Hãy sưu tập một số bằng chứng hoá thạch tại địa phương (nếu có) hoặc trên internet.

Giải rút gọn:

  • Mẫu Cúc đá (Ammonoidea) có tên khoa học Dumortieria lantenoisi (Mansuy), thuộc ngành Thân mềm (Mollusca), lớp Chân đầu (Cephalopoda), phụ lớp Cúc đá (Ammonoidea). Đây là loài bản địa được phát hiện và mô tả ở vùng đập thủy điện Trị An, tỉnh Đồng Nai. 

BÀI 19. CÁC BẰNG CHỨNG TIẾN HÓA

  • Hóa thạch thực vật tuế chưa được định loại, tạm thời xếp vào nhóm Tuế (Cycadales); thực vật ngành Hạt trần (Gymnospermae). Mẫu được sưu tập trong các trầm tích tướng lục địa màu đỏ của hệ tầng Ea Súp, lộ rộng rãi ở các vùng Buôn Ea Súp và Bản Đôn (Đăk Lăk). Tuổi của hệ tầng được xác định là Jura giữa, ứng với khoảng 174,1-163,5 triệu năm.

BÀI 19. CÁC BẰNG CHỨNG TIẾN HÓA