Slide bài giảng Ngữ văn 12 Cánh diều bài 4: Lưu biệt khi xuất dương (Xuất dương lưu biệt – Phan Bội Châu)

Slide điện tử bài 4: Lưu biệt khi xuất dương (Xuất dương lưu biệt – Phan Bội Châu). Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Ngữ văn 12 Cánh diều sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 4: VĂN TẾ, THƠ

VĂN BẢN: LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

CHUẨN BỊ

Câu 1: Tìm hiểu về tác giả, bối cảnh thời đại và hoàn cảnh Phan Bội Châu sáng tác bài Lưu biệt khi xuất dương.

Bài làm rút gọn:

* Phan Bội Châu (1867 – 1940) tên thật là Phan Văn San hiệu là Sào Nam, quê tại Đan Nhiễm, Nam Đàn, Nghệ An. Phan Bội Châu là một nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc Việt Nam trong vòng 20 năm đầu thế kỉ XX. Ông là cây bút xuất sắc của văn chương Cách mạng. Các tác phẩm chính: Việt Nam vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Ngục trung thư, Trùng Quang tâm sử…

* Bối cảnh thời đại - Bối cảnh lịch sử đất nước:

  • Chủ quyền đất nước đã hoàn toàn mất vào tay giặc

  • Phong trào Cần Vương thất bại

  • Chế độ phong kiến suy sụp

  • Những ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài đang tràn vào Việt Nam ngày càng mạnh

* Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác trước khi ông lên đường sang Nhật. Bài thơ này là một bài thơ tiêu biểu trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Phan Bội Châu.

Câu 2: So sánh phần Phiên âm, Dịch nghĩa với phần Dịch thơ để thấy được những điểm tương đồng và thay đổi giữa bản dịch và nguyên tác, từ đỏ hiểu sâu hơn bài thơ.

Bài làm rút gọn:

Lời dịch thơ so với nguyên tác đã có phần chưa sát nghĩa:

  • Nguyên tác “Nguyện trục trường phong Đông hải khứ”: mong muốn đuổi theo ngọn gió dài đi qua biển Đông. Câu dịch thơ “Muốn vượt bể Đông theo cánh gió": Đạp bằng gian khó để đạt được ước nguyện giải phóng dân tộc nhưng câu thơ dịch chỉ chú ý đến "vượt bể Đông" mà không chú trọng đến ý thơ thể hiện được nhà thơ ý thức được gian khó - ý thức được gian khó nhưng vẫn khao khát vượt qua "đuổi theo”.

  • Nguyên tác “Hiền thánh lieu nhiên tụng diệc sĩ”: thánh hiền đã vắng, có đọc sách cũng ngu thôi. Câu dịch thơ là “Hiền thánh còn đâu học cũng hoài” chỉ thể hiện được ý phủ nhận mà chưa thể hiện rõ cái tư thế, khí phách hiên ngang, dứt khoát của tác giả

  • Nguyên tác “Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi”: ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên. Câu dịch thơ là “Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi”. Câu thơ dịch chưa khắc họa được rõ nét tư thế và khí thế hùng mạnh, bay bổng như nguyên tác “nhất tế phi” – “cùng bay lên”.

ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1: Chú ý “chí làm trai” và quan niệm sống của nhân vật trữ tình.

Bài làm rút gọn:

Chí làm trai: “Làm trai phải lạ ở trên đời” trong đó “lạ” có nghĩa là phải sống khác với mọi người, không được giống ai để tạo nên sự khác biệt. Quan niệm sống của nhân vật trữ tình “Há để càn khôn tự chuyển dời”. Thời xưa người ta thường phó mặc cuộc đời cho hai chữ số phận nhưng trong bài thơ, chí làm trai là phải tự mình chủ động xoay chuyển thời thế. Đó là lối sống chủ động, không chùn bước, có bản lĩnh để chi phối hoàn cảnh.

Câu 2: Nghệ thuật đối trong hai câu thực và hai câu luận có tác dụng gì? 

Bài làm rút gọn:

Ở hai câu thực, tác giả tự xưng bản thân mình là “ta” để thể hiện ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, điều này đối lập với sự tự cao cá nhân.

Ở hai câu luận, sử dụng cặp từ đối nhau “sống – chết”. Câu thơ nhận thức về tình trạng của đất nước hiện nay: triều đại phong kiến đã suy sụp, đổ nát, khi mà cả vua lẫn quan ai nấy đều hèn nhát, sợ sệt, chỉ ham vinh hoa phú quý. Đối với một nhà nho yêu nước, sự suy sụp, đau đớn của dân tộc và sự ngang tàn của thực dân là một nỗi nhục nhã vô cùng. 

Hai câu thơ thực đối với hai câu luận làm nổi bật lên quan niệm sống của nhân vật, ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trong bối cảnh thời đại lịch sử của đất nước. 

SAU KHI ĐỌC

Câu 1: “Chí làm trai” của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào trong hai câu đề?

Bài làm rút gọn:

“Làm trai phải lạ ở trên đời”: Đây là quan niệm vè trách nhiệm của thân phận nam nhi không nên cam chịu cuộc sống bình thường mờ nhạt, mà phải có lý tưởng cao đẹp.

“Há để càn khôn từ chuyển dời”: Thể hiện rằng thân trai tráng cần phải nắm chắc và tự quyết định lấy vận mệnh cuộc đời một cách quyết liệt và mạnh mẽ.

Nhân vật trữ tình trong bài thơ có một khát vọng lớn lao: không chỉ bộc lộ tấm lòng yêu nước, mà còn nêu lên một tinh thần sẵn sàng chống giặc cứu nước. Đây chính là sự tiếp nối khát vọng của nhân vật trữ tình trong bài “Chơi xuân”: “Giang sơn còn tô vẽ mặt nam nhi, Sinh thời thế phải xoay nên thời thế”.

Câu 2: Phân tích quan niệm sống của nhân vật trữ tình được thể hiện qua hai câu thực và hai câu luận (ý thức về cái tôi, quan niệm về vinh nhục, sự từ bỏ cái lỗi thời,..)

Bài làm rút gọn:

- Hai câu thực: ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc

+ Tư tưởng “trăm năm cần có tớ” khẳng định giá trị cá nhân và khát khao đóng góp cho đất nước.

+ Câu hỏi tu từ “há không ai” thể hiện khát vọng ra đi tìm đường cứu nước, nhắn nhủ, gửi gắm tới các thế hệ sau

- Hai câu luận: Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ 

+ “Non sông đã mất sống thêm nhục”. Khi ấy triều đại phong kiến đã suy sụp, đổ nát, khi mà cả vua lẫn quan ai nấy đều hèn nhát, sợ sệt, chỉ ham vinh hoa phú quý mà chấp nhận để kẻ thù chà đạp đất nước. Đối với một nhà nho yêu nước, sự suy sụp, đau đớn của dân tộc và sự ngang tàn của thực dân là một nỗi nhục nhã vô cùng.

+ “Hiền thánh còn đâu học cũng hoài”: Trong giờ phút này, việc học Tam tự kinh, Luận ngữ hay các triết lý Nho học không thể đấu lại với súng đạn của kẻ thù, không thể vực dậy đát nước bằng lối tư duy cứng nhắc, thiếu linh hoạt ấy nữa. 

=> Thể hiện thái độ dứt khoát từ bỏ cái cũ, lạc hậu lỗi thời để tiến đến với một tư tưởng mới, quan niệm sống mới về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ.

Câu 3: Khát vọng của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào ở hai câu kết?

Bài làm rút gọn:

Hai câu thơ này thể hiện khát vọng hành động của nhân vật, tác giả dựng bối cảnh kì vĩ, hiện lên qua hình ảnh thơ “trường phong” (ngọn gió dài), “thiên trùng bạch lãng” (ngàn đợt sóng bạc) phù hợp với hành động cao cả, tầm vóc phi thường của chủ thể trữ tình.

Nhân vật trữ tình trong bài thơ này muốn theo dõi ngọn gió dài đi qua biển Đông, vượt qua ngàn đợt sóng bạc để bay lên. Điều này thể hiện khát vọng hào hùng, mãnh liệt của nhân vật, khao khát giải phóng dân tộc, khát vọng sống cao cả và tư thế con người kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ.

Câu 4: Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong bài thơ: hình tượng thiên nhiên, nghệ thuật đối, bút pháp ước lệ và cường điệu, giọng điệu,...

Bài làm rút gọn:

Hình tượng thiên nhiên: Hình ảnh “trường phong” (ngọn gió dài), “thiên trùng bạch lãng” (ngàn đợt sóng bạc) tạo nên không gian rộng lớn, kì vĩ.

Bài thơ sử dụng nghệ thuật đối một cách tinh tế, tạo nên sự tương phản mạnh mẽ giữa hai câu thực và hai câu luận.

Bút pháp ước lệ được sử dụng để tạo ra một hình ảnh sống động và sinh động về tác giả và sự quyết tâm của ông. 

Giọng điệu của bài thơ thể hiện sự tự tin, quyết tâm và lòng yêu nước sâu sắc của tác giả. 

Câu 5: Cảm nhận của em về nhân vật trữ tình trong bài thơ Lưu biệt khi xuất dương.

Bài làm rút gọn:

Em cảm nhận được sự kiên trì và quyết tâm của nhân vật, không chấp nhận cuộc sống bình thường mà luôn theo đuổi những ước mơ và kỳ vọng lớn. Điều này cho thấy nhân vật có một tinh thần không ngại khó khăn luôn sẵn lòng vượt qua mọi rào cản để đạt được mục tiêu của mình.

Đồng thời, em cũng cảm nhận được tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc của nhân vật. Nhân vật không chỉ bộc lộ tấm lòng yêu nước, mà còn nêu lên một tinh thần sẵn sàng chống giặc cứu nước.

Tóm lại, nhân vật trữ tình trong bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” của Phan Bội Châu đã để lại cho em một ấn tượng sâu sắc về một người trai tráng, một nhà cách mạng đầy nhiệt huyết và quyết tâm, luôn sẵn lòng vì quê hương, đất nước. Đây chính là một tấm gương sáng cho thế hệ trẻ ngày nay.

Câu 6: Quan niệm nhân sinh, lí tưởng sống được thể hiện trong bài thơ còn có ý nghĩa đối với thế hệ trẻ hiện nay không? Hãy chia sẻ suy nghĩ của em về vấn đề này bằng một đoạn văn (khoảng 10 - 12 dòng).

Bài làm rút gọn:

Những giá trị mà bài thơ mang lại như lòng yêu nước, tinh thần không ngại khó khăn, quyết tâm theo đuổi ước mơ và kỳ vọng lớn là những điều mà thế hệ trẻ cần học hỏi và tiếp nối. Bài thơ cũng khích lệ thế hệ trẻ phải tự tin không ngại thách thức để đạt được mục tiêu của mình. Đây chính là những giá trị quý giá mà thế hệ trẻ cần phải nắm bắt và phát huy trong cuộc sống hiện đại ngày nay.