Slide bài giảng Ngữ văn 12 Cánh diều bài 10: Tổng kết lịch sử văn học
Slide điện tử bài 10: Tổng kết lịch sử văn học. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Ngữ văn 12 Cánh diều sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 10: TỔNG KẾT
I. Tổng kết lịch sử văn học
Câu hỏi 1: Em hiểu văn học dân gian là gì? Lấy dẫn chứng để làm rõ cách hiểu đó.
Bài làm rút gọn:
Văn học dân gian, hay còn gọi là văn học truyền miệng, là kho tàng tác phẩm nghệ thuật ngôn từ được sáng tạo và lưu truyền qua nhiều thế hệ bởi đông đảo quần chúng nhân dân lao động.
Những tác phẩm này mang giá trị thẩm mỹ, phản ánh đời sống vật chất, tinh thần, quan niệm về thế giới và con người của nhân dân ta qua các thời kỳ lịch sử.
Câu hỏi 2: Văn học dân gian có những đặc trưng lớn nào? Lấy ví dụ để làm sáng tỏ những đặc trưng đó.
Bài làm rút gọn:
1. Tính truyền miệng:
Đây là đặc trưng cơ bản nhất của văn học dân gian. Các tác phẩm được lưu truyền qua nhiều thế hệ bằng hình thức truyền miệng, từ người này sang người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Ví dụ: Truyện cổ tích "Tấm Cám" được lưu truyền qua nhiều thế hệ bằng hình thức kể chuyện, không có tác giả cụ thể.
2. Tính tập thể:
Văn học dân gian là sản phẩm sáng tạo của nhiều người, thuộc nhiều thế hệ qua những thời gian và không gian khác nhau.
Ví dụ: Ca dao là sản phẩm sáng tạo của nhiều người trong cộng đồng, được lưu truyền qua nhiều thế hệ.
3. Tính chất dân tộc:
Văn học dân gian phản ánh tâm hồn, tính cách, đạo đức, lý tưởng, ước mơ của nhân dân ta, đồng thời thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo.
Ví dụ: Truyện "Sơn Tinh - Thủy Tinh" thể hiện sức mạnh đoàn kết của nhân dân ta trong cuộc chiến chống lũ lụt.
4. Tính nguyên hợp:
Văn học dân gian thường kết hợp nhiều thể loại nghệ thuật với nhau như: thơ, ca, nhạc, múa, tạo nên sự sinh động, hấp dẫn cho tác phẩm.
Ví dụ: Chèo "Quan Âm Thị Kính" kết hợp thơ ca, âm nhạc, múa để kể lại câu chuyện về Quan Âm Bồ Tát.
5. Tính khả biến:
Do được lưu truyền qua nhiều thế hệ, nên các tác phẩm văn học dân gian thường có nhiều dị bản khác nhau.
Ví dụ: Truyện cổ tích "Tấm Cám" có nhiều dị bản khác nhau ở các vùng miền.
6. Tính nghệ thuật:
Văn học dân gian sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, , ... tạo nên giá trị thẩm mỹ cao cho tác phẩm.
Ví dụ: Ca dao sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như: so sánh, ẩn dụ, ... để thể hiện tình cảm, cảm xúc của con người.
Câu hỏi 3: Tìm hiểu về hệ thống thể loại văn học dân gian:
a) Lập sơ đồ về hệ thống thể loại văn học dân gian.
b) Liên hệ với các tác phẩm văn học dân gian đã được học để dẫn ra ví dụ cụ thể cho mỗi thể loại đã nêu ở mục a.
Bài làm rút gọn:
Hệ thống thể loại văn học dân gian
b) Ví dụ
1. Tự sự dân gian :
- Thần thoại : Bọc trăm trứng, ..
- Sử thi: Đăm xăn, Xinh Nhã, Khinh Dú
- Truyền thuyết : Sơn Tinh Thủy Tinh, Bánh Chưng Bánh giày
-Truyện cổ tích: Tấm Cám, ..
-Truyện thơ: Thạch Sanh, Hoa Tiên
2. Trữ tình dân gian
- Ca dao: Ca dao than thân, ca dao về thời tiết
- Dân ca : Dân ca Bắc Bộ,..
3. Sân khấu dân gian:
- Chèo: Quan Âm Thị Kính, Xúy Vân giả dại
- Tuồng: Ngêu Sò Ốc Hến, Mộc Quế Anh dâng cây,..
-Trò diễn : Diễn trò Cờ người ,..
Phần II: VĂN HỌC VIỆT NAM
Từ thế kỷ X – XVII
Câu hỏi 1: Phân tích một biểu hiện về mối quan hệ giữa bối cảnh lịch sử và văn học trong văn học Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XVII.
Bài làm rút gọn:
Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XVII là một giai đoạn lịch sử đầy biến động của dân tộc ta, trải qua nhiều cuộc chiến tranh chống ngoại xâm, sự thay đổi triều đại và biến đổi xã hội sâu sắc. Những biến động lịch sử này đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn học, tạo nên mối quan hệ mật thiết, tương tác qua lại giữa hai lĩnh vực này.
Lịch sử cung cấp cho văn học nguồn tư liệu dồi dào, phong phú để sáng tác. Các sự kiện lịch sử quan trọng như chiến thắng chống Ngô, chống Minh, nội chiến Trịnh - Nguyễn,... được ghi chép, phản ánh trong nhiều tác phẩm văn học như "Bình Ngô đại cáo" (Nguyễn Trãi), "Hịch tướng sĩ" (Trần Quốc Tuấn), "Hoàng Lê nhất thống chí" (Ngô Sĩ Liên),... Bên cạnh đó, những biến đổi xã hội như Nho giáo du nhập, sự phân hóa giai cấp,... cũng được phản ánh trong các tác phẩm như "Truyền kì mạn lục" (Nguyễn Dữ), …
Văn học, với chức năng phản ánh hiện thực, đã ghi chép, thể hiện những biến động lịch sử, những vấn đề xã hội, đồng thời thể hiện tư tưởng, tình cảm của con người trong bối cảnh lịch sử cụ thể. Văn học ca ngợi những chiến công hiển hách của dân tộc, thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ; đồng thời lên án những thế lực áp bức, bất công, thể hiện niềm tin vào cuộc sống.
Mối quan hệ giữa bối cảnh lịch sử và văn học trong giai đoạn này cho thấy văn học không chỉ đơn thuần là phản ánh hiện thực, mà còn là tiếng nói của thời đại, góp phần định hướng dư luận xã hội, phục vụ cho mục đích chính trị, giáo dục.
Câu hỏi 2: Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX là gì? Bằng các tác phẩm mà em đã học, hãy làm sáng tỏ đặc điểm đó.
Bài làm rút gọn:
Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX, văn học Việt Nam xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến số phận con người, đặc biệt là những con người nhỏ bé, yếu thế trong xã hội.
Điểm nổi bật của chủ nghĩa nhân đạo trong giai đoạn này là sự lên án những thế lực áp bức, bất công, đồng thời khẳng định giá trị, phẩm chất tốt đẹp của con người. Văn học giai đoạn này đã dành nhiều sự quan tâm đến số phận của người phụ nữ, trẻ em, người nông dân,... những tầng lớp chịu nhiều thiệt thòi trong xã hội phong kiến.
Tác phẩm tiêu biểu cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa giai đoạn này là "Truyện Kiều" của đại thi hào Nguyễn Du. Tác phẩm đã khắc họa thành công bi kịch cuộc đời của Thúy Kiều, một người phụ nữ tài sắc vẹn toàn nhưng phải chịu nhiều bất hạnh do xã hội phong kiến áp bức. Qua bi kịch của Kiều, Nguyễn Du đã thể hiện niềm thương cảm sâu sắc cho số phận con người, đồng thời lên án xã hội phong kiến thối nát đã chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người.
Bên cạnh "Truyện Kiều", còn có nhiều tác phẩm khác cũng thể hiện rõ tinh thần nhân đạo như: "Chuyện người con gái Nam Xương" (Nguyễn Dữ), "Bình Ngô đại cáo" (Nguyễn Trãi), ….
Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX có giá trị to lớn về mặt tư tưởng và nghệ thuật. Nó đã góp phần thể hiện tiếng nói lương tâm của xã hội, đồng thời khơi gợi lòng trân trọng, yêu thương đối với những con người nhỏ bé, yếu thế trong cuộc sống.
Câu hỏi 3: Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng
Bài làm rút gọn:
Văn học | Bối cảnh lịch sử | Tình hình văn học | |||
Khái quát | Nội dung | Nghệ thuật (ngôn ngữ, thể loại) | Tác phẩm, tác giả tiêu biểu | ||
Thế kỉ X- XVIII | - Đất nước trải qua nhiều biến động lịch sử: Bắc thuộc, độc lập, Minh thuộc, Lê - Nguyễn. - Xã hội phong kiến phát triển. - Nho giáo du nhập ảnh hưởng mạnh mẽ. | Xuất hiện văn học viết: Văn học chữ Nôm và văn học chữ Hán | Văn hoc giai đoạn nay mang nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. Từ thế kỉ XVI, văn học chuyển hướng từ cảm hứng ngợi ca đất nước và vương triều phong kiến sang cầm hứng phê phán xã hội với những suy thoái về đạo đức. | Về ngôn ngữ, lúc đầu các sáng tác chỉ sử dụng chữ Hán, sau đó, vào khoảng cuối thế kỉ XIII, bước đầu sử dụng chữ Nôm để sáng tác. Từ thế kỉ XV, sáng tác chữ Nôm đã có những thành tựu lớn với thơ Nôm của Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm,.. Về thể loại, lúc đầu chủ yếu là những thể loại văn học tiếp thu từ Trung Quốc (thơ Đường luật, phú, chiếu, hịch, ... ); từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVII, thể loại dân tộc hóa - thơ Nôm Đường luật có những thành tựu nổi bật, xuất hiện thể loại văn học nội sinh (do nền văn học dân tộc tự sản sinh) là truyện thơ Nôm viết theo thể thơ Đường luật. | Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn); Sông núi nước Nam (khuyết danh); Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn); Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu); Đại cáo bình Ngô, Quốc âm thi tập, Ức Trai thi tập (Nguyễn Trãi); Bạch Vân quốc ngữ thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm); Truyền kì mạn lục (Nguvễn Dữ) |
Thế kỉ XVII- XIX | Đất nước có nhiều biến động bởi nội chiến phong kiến, bởi phong trào nông dân khởi nghĩa và cuộc chiến tranh vệ quốc làm “thay đổi sơn hà”. | Văn học phát triển mạnh mẽ với nhiều đỉnh cao, nhiều thành tựu nghệ thuật lớn. | Ở phương diện nội dung, văn học từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa. Văn học giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX mang nội dung yêu nước với âm hưởng bi tráng. Bên cạnh giá trị nhân đạo, văn học giai đoạn này còn mang giá trị hiện thực sâu sắc. | Sáng tác chữ Hán tiếp tục có những thành tựu lớn ở cả thơ và văn xuôi. Đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ và rực rỡ của văn học chữ Nôm. Từ cuối thế kỉ XIX, chữ Quốc ngữ từng bước khẳng định vị thế trên văn đàn, nhưng thành tựu nổi bật vẫn thuộc về các sáng tác bằng chữ Hán, chữ Nôm. Về thể loại: Cả thể loại tiếp thu nước ngoài, thể loại dân tộc hoá và thể loại văn học nội sinh đều đạt được những thành tựu lớn. Cả thế loại tiếp thu nước ngoài, thế loại dân tộc hoá và thể loại văn học nội sinh đều đạt được những thành tựu lớn. Một số sáng tác bằng chữ Quốc ngữ theo lối văn xuôi du nhập từ phương Tây cho thấy sự chuyển biến của văn học dân tộc từ thời kì trung đại sang thời kì hiện đại. | Chinh phu ngâm ( Đặng Trần Côn) thơ chữ Hán và Truyện Kiều của Nguyễn Du; Truyện Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu; thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm của Nguyễn Khuyến; thơ chữ Nôm của Trần Tế Xương; v.v. |
TỪ THẾ KỶ XX- NAY
Câu hỏi 1: Những yếu tố nào của bối cảnh xã hội đã thúc đẩy tiến trình hiện đại hoá văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX?
Bài làm rút gọn:
Văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX chứng kiến bước ngoặt quan trọng - tiến trình hiện đại hóa. Bối cảnh xã hội đóng vai trò then chốt thúc đẩy quá trình này:
1. Ảnh hưởng văn hóa phương Tây: Giới trí thức tiếp cận tư tưởng mới mẻ, tiến bộ, nhận thức sự lạc hậu của xã hội phong kiến, khát khao đổi mới.
2. Mâu thuẫn xã hội gay gắt: Nhu cầu giải phóng dân tộc, xây dựng xã hội mới thôi thúc sáng tác phản ánh hiện thực, thể hiện tiếng nói nhân dân.
3. Phong trào Duy Tân: Tư tưởng Duy Tân đề cao vai trò trí thức, cổ vũ tinh thần yêu nước, tiến bộ, ảnh hưởng đến sáng tác văn học.
4. Báo chí phát triển: Kênh thông tin, tuyên truyền quan trọng, thúc đẩy sáng tác văn học theo hướng hiện đại, phản ánh hiện thực xã hội.
5. Nhu cầu đổi mới văn học: Giới trí thức hướng đến sáng tác phản ánh hiện thực, thể hiện tư tưởng, tình cảm con người hiện đại.
Câu hỏi 2: Hãy chuyển phần viết về văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến nay thành bảngtổng kết với những nội dung dưới đây:
Bài làm rút gọn:
Văn học | Bối cảnh lịch sử | Tình hình văn học | ||||
Khái quát chung | Nội dung | Nghệ thuật | Tác giả | |||
Đấu thế kỉ XX- 1945 | Trong giai đoạn này, thực dân Pháp đã hoàn tất việc xâm chiếm Việt Nam. Xã hội có những chuyển biến sâu sắc trên tất cả các mặt từ chính trị đến kinh tế, văn hoá theo chiều hướng thoát dần khỏi những ảnh hưởng của xã hội phong kiến để mở rộng tiếp nhận văn hoa, văn minh phương Tây mà trước hết là từ Pháp. | Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoa. Khái niệm hiện đại hoa được hiểu theo nghĩa văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo | Ở phương diện nội dung, truyền thống yêu nước của dân tộc tiếp tục được phát huy, đồng thời có sự tiếp thu những luồng tư tưởng mới: nước gắn liền với dân, tinh thần yêu nước gắn liền với đấu tranh cách mạng. | Ở phương diện nghệ thuật, về ngôn ngữ: sự thay đổi quan trọng là chữ Quốc ngữ thay thế chữ Hán, chữ Nôm để trở thành văn tự chủ yếu trong báo chí và trong sáng tác văn học. | + Tác phẩm, tác giả tiêu biểu, ở loại hình tự sự: truyện ngắn của Thạch Lam, truyện ngắn và tiểu thuyết của Nam Cao, tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, truyện ngắn của Nguyễn Tuân, Nguyễn Công Hoan; ở loại hình trữ tình: thơ của Hồ Chí Minh, Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận, Chế Lan Viên, Tố Hữu, ...; ở loại hình kịch: sáng tác của Nam Xương, Vũ Đình Long, Nguyễn Huy Tưởng, v.v. | |
Từ 1945- nay | Từ 1945-1975 | Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã tiến hành cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, tiếp đó là sự ra đời của nước Việt Nam mới - nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam); cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và Mỹ kết thúc với chiến thắng | Văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, về tổ chức, về quan niệm: văn thơ là vũ khí, nhà văn là chiến sĩ theo đường lối văn nghệ của Đảng. Văn học gắn | Ở phương diện nội dung, văn học 1945 - 1975 mang cảm hứng chủ đạo là cảm hứng ngợi ca chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong hai cuộc kháng chiến cứu nước và trong công cuộc xây dựng đất nước của nhân dân ta. Cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi trở thành đặc điểm nổi bật của văn học. | + Ở phương diện nghệ thuật, về ngôn ngữ: có sự kết hợp giữa ngôn ngữ đời thường và ngôn ngữ mang đậm chất sử thi, giữa hình tượng mang vẻ đẹp tự nhiên, giản dị với hình tượng mang vẻ đẹp hào hùng, kì vĩ. Về thể loại: thơ và văn xuôi đều phát triển, giữa khói lửa chiến tranh, bên cạnh những thể loại “xung kích”, ngắn gọn, kịp thời như kí, truyện ngắn, vẫn xuất hiện những tác phẩm dài hơi, có dung lượng lon voi cac the loai trường ca, tiểu thuyết dài
| + Tác phẩm, tác giả tiêu biểu, ở loại hình tự sự: truyện ngắn của Nam Cao, Tô Hoài, Kim Lân, tiểu thuyết của Nguyên Hồng, truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng, Nguyễn Minh Châu, truyện kí của Nguyễn Thi; ở loại hình trữ tình: thơ của Tố Hữu, Chế Lan Viên, Huy Cận, Quang Dũng, Chính Hữu, Nguyễn Đình Thi, Xuân Quỳnh, Phạm Tiến Duật; trường ca của Nguyễn Khoa Điềm; tuỳ bút của Nguyễn Tuân, Vũ Bằng, v.v. |
Từ 1975-nay | Đất nước đổi mới | Văn học của giai đoạn đổi mới tiếp tục ca ngợi thắng lợi của cuộc kháng chiến và khẳng định con đường đi lên của cách mạng, đồng thời có những tìm tòi, kiến giải mới về hiện thực. Văn học chuyển hướng từ cảm hứng sử thi khi viết về chiến tranh sang cảm hứng thế sự, đời tư; tiếp cận với xu hướng hiện đại và hậu hiện đại của văn học thế giới. | Ở phương diện nội dung, cảm hứng phê phán trên tinh thần nhân bản trước nhiều mặt trái mới nảy sinh trong xã hội hoặc hiện thực trước đó thường bị che khuất; thể hiện khát vọng hạnh phúc đời thường; triết lí về nhân sinh, thế sự hoặc lịch sử là những vấn đề nổi bật.
| Ở phương diện nghệ thuật, về ngôn ngữ: bên cạnh việc sử dụng ngôn ngữ đời thường, tự nhiên, bình dị trong sáng tác văn chương là việc làm giầu các giá trị từ ngữ của tiếng Việt. Về thể loại: hệ thống thể loại văn học phong phú, đa dạng với nhiều tìm tòi đổi mới. Bút kí, phóng sự, tản văn nhanh nhạy trước những vấn đề của hiện thực xuất hiện khá nhiều. Trường ca với nhiều tác phẩm viết về chiến tranh. Truyện ngắn, tiểu thuyết, trong đó có nhiều tiểu thuyết lịch sử, đạt được những thành tựu đáng ghi nhận; kịch nói phát triển mạnh mẽ và có những thành tựu lớn. | + Tác giả, tác phẩm tiêu biểu, ở loại hình tự sự: truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Khải, Nguyễn Huy Thiệp; tiểu thuyết của Lê Lựu, Bảo Ninh, Ma Văn Kháng; truyện kí của Minh Chuyên; loại hình trữ tình: thơ của Xuân Quỳnh, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh, Nguyễn Quang Thiều; tuỳ bút của Hoàng Phủ Ngọc Tường; loại hình kịch: sáng tác của Xuân Trình, Lưu Quang Vũ, v.v. |
Câu hỏi 3: Nêu điểm giống nhau và khác nhau khi đọc tác phẩm:
a) Văn học dân gian và văn học viết.
b) Văn học trung đại và văn học hiện đại.
Bài làm rút gọn:
a) Văn học dân gian và văn học viết:
Giống nhau:
Văn học dân gian và văn học viết là hai dòng chảy quan trọng trong kho tàng văn học Việt Nam.
Về nội dung: Cả hai loại hình đều phản ánh đời sống con người, xã hội, thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm thẩm mỹ của người sáng tác.
Về giá trị: Cả hai đều góp phần làm phong phú kho tàng văn học dân tộc, thể hiện bản sắc văn hóa Việt Nam.
Về hình thức: Cả hai đều sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, biện pháp tu từ, có vần điệu, nhịp điệu, tạo sự hấp dẫn cho người đọc/nghe.
Khác nhau:
Về nội dung: Văn học dân gian thường tập trung vào những giá trị truyền thống, đề cao đạo đức, luân lý, trong khi văn học viết có phạm vi đề tài rộng lớn hơn, phản ánh nhiều vấn đề mới mẻ của đời sống hiện đại.
Về giá trị: Văn học dân gian là di sản quý giá của cha ông ta truyền lại, lưu giữ những giá trị tinh thần tốt đẹp của dân tộc. Văn học viết là thành tựu sáng tạo của các nhà văn, nhà thơ, đóng góp vào sự phát triển của nền văn học dân tộc.
Về hình thức: Tuy nhiên, ngôn ngữ trong văn học dân gian thường mộc mạc, giản dị, dễ hiểu, trong khi ngôn ngữ trong văn học viết trau chuốt, giàu sức gợi cảm hơn.
b) Văn học trung đại và văn học hiện đại:
Giống nhau:
Văn học trung đại và văn học hiện đại là hai giai đoạn phát triển quan trọng của văn học Việt Nam, đánh dấu những bước ngoặt về nội dung, tư tưởng và nghệ thuật.
Khác nhau:
Về bối cảnh lịch sử: Văn học trung đại sáng tác trong giai đoạn phong kiến, chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo. Văn học hiện đại sáng tác sau Cách mạng tháng Tám, chịu ảnh hưởng của tư tưởng tiến bộ, chủ nghĩa Mác - Lênin.
Về nội dung tư tưởng: Văn học trung đại thường đề cao đạo đức, luân lý, trung hiếu, yêu nước. Văn học hiện đại thể hiện nhiều vấn đề mới mẻ như giải phóng dân tộc, đấu tranh cho công lý, xây dựng xã hội mới.
Về nghệ thuật: Văn học trung đại sử dụng nhiều điển tích, cổ ngữ, ngôn ngữ trang trọng, uy nghiêm. Văn học hiện đại sử dụng ngôn ngữ hiện đại, gần gũi với đời sống, có nhiều thể loại mới mẻ như thơ tự do, văn xuôi hiện đại.