Slide bài giảng Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều bài 43: Cơ chế tiến hóa
Slide điện tử bài 43: Cơ chế tiến hóa. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 43: CƠ CHẾ TIẾN HÓA
Mở đầu: Sự thay đổi của sinh vật trong quá trình phát triển cá thể có được xem là tiến hóa không? Vì sao?
Trả lời rút gọn:
Không. Vì:
+ Tiến hóa là sự thay đổi đặc điểm di truyền của một quần thể sinh vật qua nhiều thế hệ.
+ Sự thay đổi của sinh vật trong quá trình phát triển cá thể là do các yếu tố môi trường và tương tác với môi trường, không liên quan đến sự thay đổi di truyền.
+ Sự thay đổi trong quá trình phát triển cá thể chỉ ảnh hưởng đến cá thể đó, không truyền lại cho thế hệ sau
I. QUAN ĐIỂM CỦA LAMARCK VỀ CƠ CHẾ TIẾN HÓA
Câu 1: Quan sát hình 43.1 và mô tả quá trình hình thành cổ dài của hươu cao cổ theo quan điểm của Lamarck.
Trả lời rút gọn:
Theo quan điểm của Lamarck:
+ Cổ dài của hươu cao cổ là do sự di truyền của tính trạng được hình thành trong quá trình sống.
+ Cổ của hươu cao cổ ban đầu ngắn.
+ Do môi trường thay đổi (thiếu thức ăn ở tầm thấp), hươu cao cổ buộc phải vươn cao để ăn lá trên cây cao.
+ Cổ của hươu cao cổ dài ra do sự cố gắng vươn cao của nó.
+ Tính trạng cổ dài được di truyền cho thế hệ sau.
+ Qua nhiều thế hệ, cổ của hươu cao cổ dần dần dài ra như hiện nay.
II. QUAN ĐIỂM CỦA DARWIN VỀ CƠ CHẾ TIẾN HÓA
Câu 1: Quan sát hình 43.2, mô tả quá trình hình thành cổ dài của hươu cao cổ theo quan điểm của Darwin.
Trả lời rút gọn:
Theo quan điểm của Darwin:
+ Cổ dài của hươu cao cổ là do sự biến dị di truyền và chọn lọc tự nhiên.
+ Hươu cao cổ ban đầu có cổ ngắn.
+ Do môi trường thay đổi (thiếu thức ăn ở tầm thấp), hươu cao cổ cần có khả năng kiếm thức ăn ở tầm cao hơn.
+ Một số hươu cao cổ có biến dị di truyền về độ dài cổ.
+ Hươu cao cổ cổ dài có khả năng kiếm thức ăn tốt hơn, sống sót và sinh sản cao hơn.
+ Gen quy định cổ dài được truyền lại cho thế hệ sau.
+ Qua nhiều thế hệ, tần số alen quy định cổ dài tăng lên, dẫn đến sự hình thành đặc điểm cổ dài của hươu cao cổ.
Câu 2: Dựa vào hình 43.3, cho biết Darwin giải thích như thế nào về sự đa dạng của sinh giới và nguồn gốc sinh vật.
Trả lời rút gọn:
Theo Darwin:
+ Sự đa dạng của sinh giới là do sự tiến hóa qua nhiều thế hệ.
+ Tất cả các loài sinh vật đều có tổ tiên chung.
+ Sự tiến hóa diễn ra qua quá trình chọn lọc tự nhiên.
III. MỘT SỐ LUẬN ĐIỂM VỀ TIẾN HÓA THEO QUAN ĐIỂM CỦA THUYẾT TIẾN HÓA TỔNG HỢP HIỆN ĐẠI
Câu 1: Quan sát hình 43.4 và nêu ảnh hưởng của các nhân tố tiến hoá đối với tỉ lệ allele của quần thể.
Trả lời rút gọn:
Ảnh hưởng của các nhân tố tiến hoá đối với tỉ lệ allele của quần thể:
+ Các nhân tố tiến hóa có thể làm thay đổi tỉ lệ allele của quần thể theo nhiều cách khác nhau.
+ Chọn lọc tự nhiên là nhân tố quan trọng nhất trong việc định hướng sự thay đổi tỉ lệ allele.
+ Các nhân tố khác như di – nhập gen và yếu tố ngẫu nhiên cũng có thể đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là trong quần thể nhỏ.
Câu 2: Tiến hoá nhỏ và tiến hoá lớn khác nhau như thế nào?
Trả lời rút gọn:
- Tiến hoá nhỏ là quá trình thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác dưới tác động của các nhân tố tiến hoá như đột biến, chọn lọc tự nhiên, di – nhập gene, giao phối không ngẫu nhiên và yếu tố ngẫu nhiên.
- Tiến hoá lớn là quá trình hình thành hoặc tuyệt chủng loài, các bậc phân loại trên loài.
Câu 3: Chiều dài trung bình của cá tuyết đại tây dương (Gadus morhua) bốn năm tuổi ở Vịnh St. Lawrence, Canada giảm từ 43 cm năm 1971 xuống 33 cm năm 2011. Đây là ví dụ minh hoạ cho tiến hoá nhỏ hay tiến hoá lớn?
Bài làm chi tiết:
Ví dụ về chiều dài trung bình của cá tuyết đại tây dương (Gadus morhua) bốn năm tuổi ở Vịnh St. Lawrence, Canada giảm từ 43 cm năm 1971 xuống 33 cm năm 2011 là minh họa cho tiến hóa nhỏ.
Vì:
+ Thời gian: 40 năm (tương đối ngắn so với lịch sử tiến hóa).
+ Thay đổi: Giảm chiều dài trung bình.
+ Cơ chế:
Chọn lọc tự nhiên: Cá tuyết có kích thước nhỏ hơn có thể thích nghi tốt hơn với môi trường thay đổi (như thiếu thức ăn, thay đổi nhiệt độ).
Biến dị di truyền: Cá tuyết có biến dị di truyền về kích thước.
Vận dụng: Thuốc AZT làm giảm lượng virus HIV trong máu bệnh nhân AIDS, làm tăng chất lượng và kéo dài cuộc sống của bệnh nhân AIDS. Tuy nhiên, virus HIV kháng thuốc AZT xuất hiện chỉ sau 06 tháng điều trị. Hãy giải thích sự hình thành virus HIV kháng thuốc AZT theo quan điểm của Lamarck, Darwin và thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại.
Bài làm chi tiết:
Quan điểm Lamarck:
+ Virus HIV có khả năng "truyền lại" cho thế hệ sau đặc tính kháng thuốc AZT.
+ Khả năng kháng thuốc AZT được hình thành do virus HIV cố gắng thích nghi với môi trường có thuốc AZT.
+ Sự cố gắng này dẫn đến sự thay đổi cấu trúc của virus HIV, giúp nó có khả năng chống lại thuốc AZT.
Quan điểm Darwin:
+ Sự xuất hiện virus HIV kháng thuốc AZT là do biến dị di truyền.
+ Một số virus HIV có biến dị di truyền ngẫu nhiên khiến chúng có khả năng chống lại thuốc AZT.
+ Virus HIV có khả năng chống thuốc AZT có khả năng sống sót và sinh sản tốt hơn trong môi trường có thuốc AZT.
+ Qua nhiều thế hệ, virus HIV có khả năng chống thuốc AZT sẽ trở thành chủ yếu trong quần thể virus HIV.
Thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại:
+ Sự xuất hiện virus HIV kháng thuốc AZT là do sự kết hợp giữa biến dị di truyền, chọn lọc tự nhiên và di truyền.
+ Biến dị di truyền tạo ra nguồn nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên.
+ Chọn lọc tự nhiên "lựa chọn" virus HIV có khả năng chống thuốc AZT và giúp chúng sinh sản và truyền lại đặc tính này cho thế hệ sau.
+ Di truyền đảm bảo rằng đặc tính kháng thuốc AZT được truyền lại cho thế hệ sau.