Slide bài giảng Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều bài 3: Khúc xạ ánh sáng và phản xa toàn phần
Slide điện tử bài 3: Khúc xạ ánh sáng và phản xa toàn phần. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 3: KHÚC XẠ ÁNH SÁNG VÀ PHẢN XẠ TOÀN PHẦN
Mở đầu: Quan sát chiếc đũa được nhúng trong một hộp đựng nước ở hình 3.1, ta thấy chiếc đũa như bị gãy tại mặt phân cách giữa nước và không khí. Vì sao lại xảy ra hiện tượng như vậy?
Trả lời rút gọn:
Hiện tượng này xảy ra do sự khúc xạ ánh sáng.
I. HIỆN TƯỢNG KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
Câu 1: Nêu một số cách để quan sát đường tia sáng trong các môi trường trong suốt mà em biết.
Trả lời rút gọn:
- Sử dụng tia sáng laser
- Sử dụng bể cá/hộp thủy tinh
- Sử dụng lăng kính
- Sử dụng bóng đèn và màn hình
Câu 2: Mô tả và giải thích đường đi của tia sáng trong hình 3.3.
Trả lời rút gọn:
- Tia sáng đi từ môi trường không khí sang môi trường thủy tinh và tới mặt phân cách giữa hai môi trường.
- Tia sáng bị gãy khúc tại mặt phân cách, bẻ cong tới pháp tuyến. Tia sáng đi trong khối thủy tinh tới điểm I.
- Tia sáng đi từ môi trường thủy tinh sang môi trường không khí và tới mặt phân cách giữa hai môi trường.
- Tia sáng bị gãy khúc tại mặt phân cách, bẻ cong ra xa pháp tuyến.
Giải thích:
- Hiện tượng tia sáng bị gãy khúc khi đi qua khối thủy tinh là do sự khúc xạ ánh sáng.
- Nguyên nhân: Vận tốc ánh sáng trong thủy tinh nhỏ hơn vận tốc ánh sáng trong không khí.
- Chiết suất của thủy tinh lớn hơn chiết suất của không khí.
Câu 3: Nêu thêm một số hiện tượng khúc xạ ánh sáng trong đời sống.
Trả lời rút gọn:
- Ảnh ảo dưới đáy hồ:
- Bầu trời có màu xanh:
- Cầu vồng:
- Kính lúp:
- Ống nhòm
II. ĐỊNH LUẬT KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
Câu 1: Trong bảng 3.1, tốc độ ánh sáng truyền trong môi trường nào là nhỏ nhất? Từ đó, cho biết chiết suất môi trường nào là lớn nhất.
Trả lời rút gọn:
- Tốc độ ánh sáng truyền trong môi trường kim cương là nhỏ nhất với giá trị 123.904.332 m/s.
- Tốc độ ánh sáng truyền trong môi trường không khí là lớn nhất với giá trị 299.792.458 m/s.
- Kim cương có chiết suất lớn nhất trong các môi trường được liệt kê trong bảng 3.1.
Câu 2: Tính chiết suất của môi trường không khí ở 0°C và 1 atm.
Trả lời rút gọn:
Chiết suất của môi trường không khí :
n = 299.792.458 m/s / 299.705 m/s ≈ 1.000293
Câu 3: Tính chiết suất của mỗi loại thuỷ tinh.
Trả lời rút gọn:
- Thủy tinh crown: n2 = c / v2 ≈ 1.522
- Thủy tinh flint: n3 = c / v3 ≈ 1.662
Câu 4: Ở hình 3.5, em hãy chỉ ra:
• Môi trường chứa tia tới.
• Môi trường chứa tia khúc xạ.
• Điểm tới và pháp tuyến của mặt phân cách tại điểm tới đó.
Trả lời rút gọn:
- Môi trường chứa tia tới : Không khí
- Môi trường chứa tia khúc xạ: Nước
- Điểm tới và pháp tuyến của mặt phân cách tại điểm tới đó:
- Khi góc tới nhỏ hơn góc giới hạn phản xạ toàn phần, tia sáng sẽ phân chia thành hai phần: Một phần phản xạ Một phần khúc xạ
+ Điểm tới nơi tia sáng đi từ môi trường không khí đi vào môi trường nước.
+ Pháp tuyến là đường thẳng vuông góc với mặt phân cách.
Câu 5: Chùm sáng từ Mặt Trời chiếu đến mặt nước với góc tới i = 30°, tính góc khúc xạ r. Vẽ hình mô tả hiện tượng xảy ra.
Trả lời rút gọn:
1 * sin(30°) = 1.33 * sin(r)
=> sin(r) = 0.3624
=> r ≈ 21.48°
III. HIỆN TƯỢNG PHẢN XẠ TOÀN PHẦN
Câu 1: Lắp đặt các dụng cụ như hình 3.5, chiếu tia sáng đi từ không khí vào bản bán trụ, tăng dần góc tới từ 0° đến 90°. Hãy cho biết có xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần hay không.
Trả lời rút gọn:
- Khi góc tới bằng góc giới hạn phản xạ toàn phần, tia sáng sẽ phản xạ toàn phần.
- Khi góc tới lớn hơn góc giới hạn phản xạ toàn phần, tia sáng sẽ phản xạ toàn phần.
Câu 2: Tính góc tới hạn khi chiếu tia sáng đi từ nước ra không khí. Biết chiết suất của nước là n = 1,33. Với góc tới hạn tính được, em hãy thực hiện thí nghiệm kiểm tra điều kiện để xảy ra phản xạ toàn phần với hai môi trường nước và không khí.
Trả lời rút gọn:
- sin(i_th) = 1 / 1.33 ≈ 0.75
=> i_th ≈ 48.6°
Câu 3: Khi ta quan sát một vật ở dưới đây bề nước (hình 3.8), ta có cảm giác vật và đây bể ở gần mặt nước hơn so với thực tế. Em hãy giái thích hiện tượng này.
Trả lời rút gọn:
Khi ánh sáng chuyển từ môi trường có chỉ số khúc xạ thấp sang môi trường có chỉ số khúc xạ cao hơn, nó sẽ bị gập lại theo một góc nào đó. Điều này là do tốc độ truyền của ánh sáng thay đổi khi nó đi qua các môi trường khác nhau. Khi chúng ta nhìn vào một vật bên dưới mặt nước, ánh sáng phải đi qua một lớp nước trước khi đến mắt chúng ta. Ánh sáng này sẽ trải qua hiện tượng gập ánh sáng khi chuyển từ không khí sang nước. Vì ánh sáng bị gập lại khi đi qua nước, nó tạo ra một hình ảnh giả mạo của vật ở một vị trí cao hơn so với vị trí thực tế của vật. Điều này làm cho chúng ta có cảm giác rằng vật và đáy hồ nằm ở một vị trí gần hơn so với thực tế.
Vận dụng: Khi người thợ lặn ở dưới nước nhìn lên trên chỉ thấy có một vùng hình tròn sáng ở mặt nước, phía ngoài vùng đó bị tối đen mặc dù bên trên không có vật che sáng (hình 3.9). Em hãy giải thích hiện tượng này.
Trả lời rút gọn:
Hiện tượng này xuất phát từ việc ánh sáng gương mắt của người lặn gây ra một điểm sáng trung tâm, và nhờ tác dụng từng bức xạ của ánh sáng trong suốt nước, mà ta có thể thấy được một halo sáng xung quanh điểm sáng đó. Nhờ vào tốc độ tăng nhanh chóng và tăng dần của tối đen khi cách xa điểm sáng, chúng ta không thể nhận thụ được đủ sự tăng cao của ánh sáng và chỉ thấy được một vùng tròn sáng và phía ngoài tối đen.