Soạn giáo án toán 8 kết nối tri thức bài 30: Kết quả có thể và kết quả thuận lợi (2 tiết)

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án Toán 8 bài 30: Kết quả có thể và kết quả thuận lợi (2 tiết) sách kết nối tri thức. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

THÔNG TIN GIÁO ÁN

  • Giáo án word: Trình bày mạch lạc, chi tiết, rõ ràng
  • Giáo án điện tử: Sinh động, hiện đại, đẹp mắt để tạo hứng thú học cho học sinh
  • Giáo án word và PPT đồng bộ, thống nhất với nhau

Khi đặt:

  • Giáo án word: Nhận đủ cả năm
  • Giáo án điện tử: Nhận đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Giáo án word: 350k/học kì - 400k/cả năm
  • Giáo án Powerpoint: 450k/học kì - 500k/cả năm
  • Trọn bộ word + PPT: 600k/học kì - 700k/cả năm

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Nội dung giáo án

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

CHƯƠNG VIII. MỞ ĐẦU VỀ TÍNH XÁC SUẤT CỦA BIẾN CỐ

BÀI 30. KẾT QUẢ CÓ THỂ VÀ KẾT QUẢ THUẬN LỢI (1 tiết)

  1. MỤC TIÊU:
  2. Kiến thức:

Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

  • Làm quen với khái niệm kết quả có thể của hành động, thực nghiệm
  • Làm quen với khái niệm kết quả thuận lợi cho một biến cố liên quan thông qua một số ví dụ đơn giản.
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
  • Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.

Năng lực riêng: tư duy và lập luận toán học, giao tiếp toán học; mô hình hóa toán học; giải quyết vấn đề toán học.

  • Tư duy và lập luận toán học: So sánh, phân tích dữ liệu, phân tích, lập luận để giải thích được các khái niệm về kết quả có thể và kết quả thuận lợi cho một hành động, một biến cố.
  • Mô hình hóa toán học: mô tả các dữ kiện bài toán thực tế, giải quyết bài toán gắn với kết quả có thể và kết quả thuận lợi cho một hành động, một biến cố.
  • Giải quyết vấn đề toán học: sử dụng các tính chất của kết quả có thể và kết quả thuận lợi cho một hành động, một biến cố để trình bày, giải thích các bài toán thực tế có liên quan.
  • Giao tiếp toán học: đọc, hiểu thông tin toán học.
  1. Phẩm chất
  • Tích cực thực hiện nhiệm vụ khám phá, thực hành, vận dụng.
  • Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
  • Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn.
  • Tự tin trong việc tính toán; giải quyết bài tập chính xác.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1 - GV: SGK, SGV, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, PBT (ghi đề bài cho các hoạt động trên lớp), các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học,...

2 - HS:

- SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
  2. a) Mục tiêu:

- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.

  1. b) Nội dung: HS đọc bài toán mở đầu và thực hiện bài toán dưới sự dẫn dắt của GV (HS chưa cần giải bài toán ngay).
  2. c) Sản phẩm: HS nắm được các thông tin trong bài toán và dự đoán câu trả lời cho câu hỏi mở đầu theo ý kiến cá nhân.
  3. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV chiếu Slide dẫn dắt và yêu cầu HS thảo luận và nêu dự đoán về câu hỏi mở đầu (chưa cần HS giải):

Tại vòng chung kết cuộc thi Chinh phục tri thức, ban tổ chức soạn 20 câu hỏi thuộc các lĩnh vực khác nhau, mỗi câu hỏi được viết trong một phiếu và được đánh số từ 1 đến 20. Các câu hỏi từ số 1 đến số 4 thuộc lĩnh vực Lịch sử - Địa lí, từ số 5 đến số 12 thuộc lĩnh vực Khoa học tự nhiên, từ số 13 đến số 18 thuộc lĩnh vực Văn học; từ số 19 đến số 20 thuộc lĩnh vực Toán học.

Bạn Sơn rút ngẫu nhiên một phiếu từ hộp đựng các phiếu câu hỏi. Sơn học giỏi môn Lịch sử nên mong rút được câu hỏi thuộc lĩnh vực Lịch sử - Địa lí.

Liệu bạn Sơn có rút được phiếu câu hỏi mình mong muốn không?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào tìm hiểu bài học mới: “Trong cuộc sống, chúng ta thường gặp phải những tình huống mà kết quả có thể xảy ra không chỉ là một mà có thể là nhiều. Ví dụ, khi tung đồng xu, chúng ta có thể nhận được hai kết quả là sấp hoặc ngửa. Khi gieo xúc xắc, chúng ta có thể nhận được sáu kết quả là 1, 2, 3, 4, 5, hoặc 6. Vậy làm thế nào để xác định được kết quả nào là kết quả có thể và kết quả nào là kết quả thuận lợi? Ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay”.

 KẾT QUẢ CÓ THỂ VÀ KẾT QUẢ THUẬN LỢI

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Kết quả có thể của hành động, thực nghiệm

  1. a) Mục tiêu:

- HS nhận biết thế nào là kết quả có thể của hành động hay thực nghiệm.

- HS vận dụng kiến thức để xử lí các bài toán cơ bản có liên quan.

  1. b) Nội dung:

- HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện HĐ1; Luyện tập 1 và các Ví dụ.

  1. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, câu trả lời của HS cho các câu hỏi, HS nắm được kết quả có thể của hành động hay thực nghiệm.
  2. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

 

- GV triển khai HĐ1 cho HS thảo luận nhóm đôi, đọc và trả lời câu hỏi.

+ GV mời 1 HS trả lời câu a).

+ GV gợi ý: Có bảo nhiêu câu hỏi? Số kết qua xảy ra có thể bằng số câu hỏi được không?

+ GV mời 1 HS trả lời câu b).

 GV chốt đáp án và dẫn dắt và khẳng định: Trong thực tế, ta thường gặp các hành động, thực nghiệm mà kết quả của chúng không thể biết trước khi thực hiện. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp ta có thể xác định được tất cả các kết quả có thể xảy ra (gọi tắt là kết quả có thể) của hành động.

- GV hướng dẫn cho HS thực hiện Ví dụ 1

+ Đặt tên cho 5 quả cầu màu xanh lần lượt từ  đến ; 4 quả cầu màu đỏ lần lượt từ  đến  

+ Các kết quả có thể xảy ra chính bằng số quả bóng có trong hộp.

+ GV mời 1 HS liệt kê và tính số kết quả có thể xảy ra.

- GV triển khai Luyện tập 1 cho HS thảo luận nhóm đôi đọc và thực hiện yêu cầu.

+ Sau thảo luận, GV chỉ định ngẫu nhiên một HS lên bảng thực hiện bài giải.

+ HS dưới lớp cho ý kiến nhận xét

+ GV chữa bài và rút ra kinh nghiệm làm bài cho HS.

- GV cho HS làm phần Tranh luận độc lập. Sau đó GV hỏi: “Ai đồng ý với bạn Vuông nói đúng, thì giơ tay” và “Ai đồng ý với bạn Tròn nói đúng thì dơ tay”.

 GV chỉ định 2 bạn có 2 ý kiến khác nhau giải thích.

+ GV giải thích và chốt đáp án.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HĐ cá nhân: HS suy nghĩ, hoàn thành vở.

- HĐ cặp đôi, nhóm: các thành viên trao đổi, đóng góp ý kiến và thống nhất đáp án.

Cả lớp chú ý thực hiện các yêu cầu của GV, chú ý bài làm các bạn và nhận xét.

- GV: quan sát và trợ giúp HS.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS trả lời trình bày miệng/ trình bày bảng, cả lớp nhận xét, GV đánh giá, dẫn dắt, chốt lại kiến thức.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm

+ Kết quả có thể của hành động hay thực nghiệm.

1. Kết quả có thể của hành động, thực nghiệm

HĐ1

a) Không chắc

b) Có 20 kết quả có thể xảy ra

 

 

 

 

Kết quả có thể là tất cả các kết quả có thể xảy ra của một hành động, thực nghiệm.

 

 

 

 

Ví dụ 1: SGK – tr.60

Hướng dẫn giải (SGK – tr.60)

 

 

 

 

 

 

Luyện tập 1

Tập hợp các kết quả có thể là

 

=> Có 12 kết quả có thể.

 

 

 

Tranh luận

Vì các viên bi giống nhau chỉ có màu sắc là khác nhau nên chỉ có 3 kết quả: bi màu đỏ, bi màu xanh, bi màu vàng

=> Vuông nói đúng.

 

 

Hoạt động 2: Kết quả thuận lợi cho một biến cố

  1. a) Mục tiêu:

- HS nhận biết được kết quả thuận lợi cho một biến cố.

- Vận dụng kiến thức thực hiện các bài toán thực tế có liên quan.

  1. b) Nội dung:

- HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện HĐ2; Luyện tập 2 và các Ví dụ.

  1. c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức bài học, câu trả lời của HS cho các câu hỏi, HS nắm được kết quả thuận lợi cho một biến cố.
  2. d) Tổ chức thực hiện:

HĐ CỦA GV VÀ HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV triển khai phân Tìm tòi, khám phá cho HS thảo luận nhóm đôi đọc và thực hiện yêu cầu của HĐ2.

+ Các câu hỏi thuộc lĩnh vực Lịch sử - Địa lí từ câu nào đến câu nào?

+ Số kết quả xảy ra cho biến cố  chính bằng số câu hỏi của lĩnh vực Lịch sử - Địa lí.

+ GV mời 1 HS lên bảng trình bày đáp án.

 GV nhận xét: Kết quả mà các em vừa tìm được trong HĐ2 trên được gọi là kết quả thuận lợi cho biến cố .

 GV khái quát và giới thiệu Khái niệm kết quả thuận lợi cho một biến cố.

 

 

 

 

- GV triển khai Ví dụ 2 và giảng giải cho HS theo hướng dẫn của SGK.

- HS thảo luận nhóm đôi, vận dụng kiến thức đã tìm hiểu ở HĐ2 và phương pháp đã thực hiện ở Ví dụ 2 để làm Luyện tập 2 trong 5 phút.

+ Sau thảo luận, GV chỉ định 2 HS lên bảng thực hiện bài giải.

+ HS dưới lớp nêu ý kiên nhận xét

+ GV chữa bài và chốt đáp án.

- GV củng cố lại  kiến thức bài học 1 lượt.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HĐ cá nhân: HS suy nghĩ, hoàn thành vở.

- HĐ cặp đôi, nhóm: các thành viên trao đổi, đóng góp ý kiến và thống nhất đáp án.

Cả lớp chú ý thực hiện các yêu cầu của GV, chú ý bài làm các bạn và nhận xét.

- GV: quan sát và trợ giúp HS.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- HS trả lời trình bày miệng/ trình bày bảng, cả lớp nhận xét, GV đánh giá, dẫn dắt, chốt lại kiến thức.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm

+ Kết quả thuận lợi cho một biến cố.

2. Kết quả thuận lợi cho một biến cố

HĐ2

Các kết quả có thể để biến cố  xảy ra là: Phiếu số 1, phiếu số 2, phiếu số 3, phiếu số 4.

 

 

 

 

 

 

 

 

Khái niệm

Xét một biến cố , mà  có thể xảy ra hay không xảy ra tùy thuộc vào kết quả của hành động, thực nghiệm .

Một kết quả có thể của  để biến cố  xảy ra được gọi là kết quả thuận lợi cho biến cố .

Ví dụ 2: SGK – tr.61

Hướng dẫn giải (SGK – tr.61+62)

Luyện tập 2

- Tập hợp các kết quả thuận lợi cho biến cố  là .

- Tập hợp kết quả thuận lợi cho biến cố  là .

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. a) Mục tiêu: Học sinh củng cố lại kiến thức đã học thông qua một số bài tập.
  3. b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức của bài học làm bài tập 8.1 ; 8.2 (SGK – tr.62), HS trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
  4. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về kết quả thuận lợi, kết quả có thể của một hành động hay biến cố.
  5. d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV cho HS làm câu hỏi trắc nghiệm:

Câu 1. Gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần. Xét biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số nguyên tố”. Nêu những kết quả thuận lợi cho biến cố đó.

  1. B.
  2. D.

=> Xem toàn bộ Giáo án Toán 8 kết nối tri thức

Từ khóa tìm kiếm: Giáo án toán 8 kết nối tri thức bài 30 Kết quả có thể và kết quả thuận lợi (2 tiết), Giáo án word toán 8 kết nối tri thức, Tải giáo án trọn bộ toán 8 kết nối tri thức toán 8 kết nối tri thức bài 30 Kết quả có thể và kết quả thuận lợi (2 tiết)

Xem thêm giáo án khác