Soạn giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 KNTT bài 2: Thực hành tiếng việt - Ôn tập các biện phép tu từ, dấu ngoặc kép, đại từ

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 bài 2: Thực hành tiếng việt - Ôn tập các biện phép tu từ, dấu ngoặc kép, đại từ sách kết nối tri thức. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo.

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Nội dung giáo án

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: ÔN TẬP CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ, DẤU NGOẶC KÉP, ĐẠI TỪ

I. MỤC TIÊU

  1. Kiến thức

Củng cố khắc sâu kiến thức về biện pháp tu từ, dấu ngoặc kép, đại từ mà các em đã được học thông qua các hệ thống câu hỏi và các phiếu học tập để ôn luyện…

  1. Năng lực

Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về văn bản đã học

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề  để hiểu về văn bản đã học.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.

Năng lực đặc thù:

- Năng lực nhận diện và phân tích các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ.

- Phân tích được công dụng của dấu ngoặc kép, đại từ nhân xưng.

  1. Phẩm chất:

- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Học liệu: Ngữ liệu/ Sách giáo khoa, phiếu học tập.

- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
  3. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
  4. Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ
  5. Tổ chức hoạt động:

- GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS nhắc lại kiến thức tiếng Việt trong buổi học trước và trả lời: Trong buổi học trước, chúng ta đã học về biện pháp tu từ so sánh, em hãy cho biết so sánh là gì?.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, nghe và trả lời.

- GV dẫn dắt vào bài học mới: Buổi trước, chúng ta đã học về biện pháp tu từ so sánh. Cũng gần với biện pháp tu từ so sánh, đó là biện pháp ẩn dụ. Nếu không để ý kỹ, chúng ta rất dễ nhầm lẫn hai biện pháp tu từ này. Vậy ẩn dụ là gì, chúng ta cùng đi vào bài học ngày hôm nay.

  1. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC: Nhắc lại về biện pháp tu từ, dấu ngoặc kép và đại từ nhân xưng
  2. Mục tiêu: HS nhắc lại và nắm vững kiến thức về biện pháp tu từ, dấu ngoặc kép, đại từ.
  3. Nội dung: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
  5. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chia lớp thành các nhóm, yêu cầu nhắc lại về các biện pháp tu từ:

+ Nhóm 1: Nhân hóa.

+ Nhóm 2: So sánh.

+ Nhóm 3: Ẩn dụ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án.

NV2:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS hoạt động theo cặp, thảo luận để nêu đặc điểm của dấu ngoặc kép và đại từ nhân xưng.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời một số HS trình bày kết quả, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I. Nhắc lại về biện pháp tu từ, dấu ngoặc kép và đại từ

1. Biện pháp tu từ

a. Nhân hóa

b. So sánh

c. Ẩn dụ

- Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

 

 

 

 

2. Dấu ngoặc kép

- Dùng để đánh dấu tên tài liệu, sách, báo dẫn trong câu;

- Trích dẫn lời nói được thuật lại theo lối trực tiếp;

- Đóng khung tên riêng tác phẩm, đóng khung một từ hoặc cụm từ cần chú ý, hay hiểu theo một nghĩa đặc biệt;

- Trong một số trường hợp thường đứng sau dấu hai chấm.

3. Đại từ nhân xưng

- Đại từ thường dùng để xưng hô (tôi, chúng tôi, chúng ta,...); để hỏi (ai, gì, bao nhiêu, mấy, thế nào,...);

- Đại từ chỉ ngôi là những đại từ để chỉ ngôi:

+ Ngôi 1

§  Số ít: tôi/tao/tớ

§  Số nhiều: chúng tôi/chúng tao, bọn tao/bọn tớ

+ Ngôi 2

§  Số ít: mày/mi/ngươi/bạn

§  Số nhiều: các bạn/chúng mày/tụi mi/tụi bay

+ Ngôi 3

§  Số ít: nó/hắn/y/cô ấy/anh ấy

Số nhiều: chúng nó/bọn hắn/ họ

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - VẬN DỤNG
  2. Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
  3. Nội dung: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
  5. Tổ chức thực hiện:

NV1: GV chia lớp thành các nhóm, thảo luận, tìm ra câu trả lời cho phiếu bài tập:

ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 1

Câu 1. Xác định những biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy:

Cha mỉm cười xoa đầu con nhỏ:

Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa

Sẽ có cây có cửa có nhà,

Vẫn là đất nước của ta,

Nhưng nơi đó cha chưa hề đi đến.

(Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông)

Câu 2. Trong những câu thơ lục bát của Truyện Kiều, từ “lửa” ít khi được dùng với nghĩa gốc, nghĩa đen (nguyên tố có màu đỏ, có sức nóng, dùng để đốt cháy, để thắp sáng) mà thường được dùng để biểu hiện những sự vật, hiện tượng, tính chất khác nào đó có nét giống với “lửa”. Hãy xác định nghĩa của từ “lửa” trong những câu thơ sau:

1. Xẩy nghe thế giặc đã tan

Sóng êm Phúc Kiến, lửa tàn Chiết Giang

2. Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông

3. Hỡi ôi nói hết sự duyên

Tơ tình đứt ruột lửa phiền cháy gan

4. Sự đời đã tắt lửa lòng

Còn chen vào chốn bụi hồng làm chi

Câu 3. Em hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép so sánh trong đoạn thơ dưới đây của Tố Hữu:

Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp

Rắn như thép, vững như đồng

Đội ngũ tơ trùng trùng điệp điệp

Cao như núi, dài như sông

Chí ta lớn như biển Đông trước mặt

Câu 4. Tìm đại từ nhân xưng trong đoạn thơ ở câu trên của Tố Hữu, cho biết đó là đại từ ngôi thứ mấy, số ít hay nhiều?

Câu 5. Nêu tác dụng của dấu ngoặc kép trong những trường hợp dưới đây:

a. “Dế mèn phiêu lưu ký” và tác phẩm nổi bật của nhà văn Tô Hoài.

b. Trong sóng có người gọi con:

“Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn

Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao”.

Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?”.

Họ nói: “Hãy đến rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, cậu sẽ được làn sóng nâng đi”.

Con bảo: “Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?”.

Thế là họ mỉm cười, nhảy múa lướt qua.

(Mây và sóng – R. Ta-go, Sách Ngữ văn 6, tập 1, Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo Dục, tr. 45)

- GV gọi HS trình bày bài làm, sau đó chốt đáp án.

Gợi ý đáp án:

Câu 1. Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu tác dụng:

- Biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong dòng thơ: “Theo cánh buồm đi đến những nơi xa”: Cánh buồm là vật vô tri, vô giác nhưng lại có thể dẫn lối cho người con đi theo để “đến những nơi xa”.

- Biện pháp tu từ ẩn dụ: “cánh buồm” còn thể hiện ước mơ, khát vọng vươn ra, khám phá thế giới bên ngoài.

- Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa và ẩn dụ: Làm cho hình ảnh “cánh buồm” trở nên sinh động, gần gũi như con người, trở thành một vật mang ý nghĩa đại diện cho khát vọng, làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Câu 2. Xác định nghĩa của từ “lửa” trong các câu thơ:

  1. Chiến tranh, vì chiến tranh thường ác liệt, tàn phá như đám lửa cháy.
  2. Hoa lựu, vì hoa lựu có màu đỏ như lửa.
  3. Nỗi buồn phiền trong lòng người vì nỗi buồn phiền cũng có thể nung nấu lòng người.
  4. Tình cảm con người nói chung, vì tình cảm có lúc nóng ấm, có lúc lạnh lẽo.

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:

- “Rắn như thép”, “vững như đồng”: bước chân rắn chắc, vững vàng được so sánh với thép và đồng.

+ Đối tượng so sánh (ĐTSS): toước chân, thép, đồng.

+ Phương diện so sánh (PDSS): rắn, vững.

- “Cao như núi”, “dài như sông”: đội ngũ cao và dài được so sánh với núi và sông.

+ ĐTSS: Đội ngũ, núi, sông.

+ PDSS: cao, dài.

- “Chí ta lớn như biển Đông trước mặt”: ý chí to lớn được so sánh với biển Đông.

+ ĐTSS: Chí, biển Đông.

+ PDSS: lớn.

Câu 4. Đại từ nhân xưng: “ta” – ngôi thứ nhất số nhiều.

Câu 5. Tác dụng của dấu ngoặc kép:

  1. Đóng khung tên tác phẩm riêng.
  2. Trích dẫn lời nói trực tiếp.

NV2: GV chia lớp thành các nhóm, thảo luận, tìm ra câu trả lời cho phiếu bài tập:

ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 2

Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Nếu ngọn gió nào dẫn con đến phương trời xa thẳm

Con đừng quên lối về nhà

Nơi thung sâu khơi nguồn ngọn gió…

 

Nếu cánh chim nào chở con lên thăm mặt trời cháy đỏ

Con đừng quên lối về nhà

Nơi sớm chiều vẫn nhen ngọn lửa

 

Nếu vạt mây nào đưa con lên chơi với ngôi sao xanh biếc

Con đừng quên lối về nhà

Suối trong con tắm mình thuở bé…?

(Trương Hữu Lợi, Bài hát con kiến, NXB Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, 1998, tr.60 – 61)

1. Tìm và nêu đại từ nhân xưng được nhắc đến trong bài thơ.

2. Hãy chỉ ra biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài thơ và cho biết việc sử dụng biện pháp tu từ đó có tác dụng gì.

- GV gọi một số HS trình bày bài làm, sau đó chữa bài, chốt đáp án:

Gợi ý đáp án:

Câu 1. Đại từ nhân xưng được nhắc đến trong bài thơ: Con – Ngôi thứ hai số ít.

Câu 2. Biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ:

- Nhân hóa: “Ngọn gió”, “cánh chim”, “mặt trời cháy đỏ”, “vạt mây”, “mây trời xanh biếc” đều là những con vật, sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, vốn vô tri vô giác, hoặc không có nhận thức và hành động như con người lại được nhân hóa:

+ “Ngọn gió” biết “dẫn” người con đến “phương trời xanh thẳm”.

+ “Cánh chim” biết “chở” người con lên thăm “mặt trời cháy đỏ”, “mặt trời cháy đỏ” được nhân hóa, được người con “lên thăm”.

+ “Vạt mây” biết “đưa” người con đi chơi, “mây trời xanh biếc” biết “chơi” cùng người con.

 Tác dụng: tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, mở rộng liên tưởng về những sự vật, hiện tượng vốn đã quen thuộc.

- Ẩn dụ:

+ Ngọn gió, cánh chim, vạt mây biểu thị cho những sự việc mà con người bắt gặp và là cái để cho những ước mơ, khát vọng được nhen nhóm.

+ Phương trời xa thẳm, mặt trời cháy đỏ, ngôi sao xanh biếc không chỉ là vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn biểu thị cho những thú vui hấp dẫn của cuộc đời, những khát vọng của con người.

+ Nhà, nơi thung sâu khơi nguồn ngọn gió, nơi sớm chiều vẫn nhen ngọn lửa, (nơi) suối trong con tắm mình thuở bé biểu thị nơi chốn quen thuộc, là cội nguồn cho những ước mơ, khát vọng, là nơi để trở về.

 Tác dụng: Cụ thể hóa những điều vốn trừu tượng, làm cho sự diễn đạt trở nên ý nhị  cái hay của thơ.

- Điệp từ/ngữ:

+ Nếu…  Tác dụng: nhấn mạnh những giả thiết về khát vọng của người con muốn khám phá những điều thú vị, hấp dẫn của cuộc đời.

+ Con đừng quên lối về nhà…, Nơi…  Tác dụng: nhấn mạnh lời nhắc nhở, để người con ghi nhớ về gia đình, về “nhà” là nơi nguồn cội, nơi để trở về.

 Tạo nhịp điệu, cái hay cho bài thơ.


=> Xem toàn bộ Soạn giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 KNTT

Từ khóa tìm kiếm:

Soạn giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 kết nối bài 2: Thực hành tiếng việt - Ôn, GA word buổi 2 Ngữ văn 6 kntt bài 2: Thực hành tiếng việt - Ôn, giáo án buổi 2 Ngữ văn 6 kết nối tri thức bài 2: Thực hành tiếng việt - Ôn

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác

Xem thêm giáo án khác