Nội dung chính bài Tự Tình

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học "Tự tình"?


[toc:ul]

A. Ngắn gọn những nội dung chính

1. Giới thiệu chung

  • Tác giả: Hồ Xuân Hương, sống và khoảng nửa cuối thế kỉ XVIII – nửa cuối thế kỉ XIX. Bà sống trong một thời đại biến động, đầy bão táp khiến thân phận con người nhất là người phụ nữ chìm nổi lênh đênh. 
  • Tác phẩm: Tự tình là giãi bày lòng mình gồm có 3 bài, được viết theo thể đường luật thất ngôn bát cú.
  • Văn bản: Tác phẩm ở đây là bài tự tình II của Hồ Xuân Hương.

2. Phân tích văn bản

a. Hai câu đề

  • Câu 1
    • Thời gian: đêm khuya đối với những ai quá lứa lỡ thì hay thân phận lẽ mọn đó là thời khắc của những trăn trở thổn thức, là không gian ngập tràn nỗi cô đơn trống trải đến quặn lòng
    • Âm thanh tiếng trống vọng về khiến tủi càng thêm tủi, cô đơn trống trải nhân lên trùng trùng
    • Từ láy văng vẳng vừa tả âm thanh tiếng trống vừa gợi không gian mênh mông, vắng lặng đến rợn ngợp
    • Tiếng trống canh dồn gợi lên bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời của tâm trạng
  • Câu 2
    • Trơ là lẻ loi trơ trọi, là tủi hổ, bẽ bàng, hồng nhan mà cứ phải trơ ra. Câu thơ là nỗi niềm tủi hổ, đắng cay, chua xót của kẻ hồng nhan bạc phận
    • Từ trơ đắt giá được đảo lên đầu câu, lại được tách riêng ra đi nhịp lẻ 1/3/3 khiến nỗi bẽ bàng, chua xót hằn sâu nhức nhối

b. Hai câu thực

  • Câu 3
    • Tác giả muốn mượn rượu giải sầu quên đi nỗi buồn, sự cô đơn nhưng nỗi sầu của Xuân Hương quá lớn không rượu nào có thể hóa giải được
    • Chữ lại thể hiện sự luẩn quẩn giữa tỉnh và say trong tâm trạng buồn tủi, chua xót, bế tắc
  • Câu 4
    •  Hình ảnh tả thực: vầng trăng đã đã xế mà vẫn khuyết chưa tròn
    • Ẩn dụ: tuổi xuân sắp trôi qua, cuộc đời sắp sửa xế bóng mà tình yêu vẫn dang dở, hạnh phúc chưa một lần trọn vẹn viên mãn
    • Nghệ thuật đối tài tình làm nổi rõ bi kịch về thân phận người phụ nữ khao khát tình yêu, hạnh phúc mà không đạt được

c. Hai câu luận

  • Nỗi niềm phẫn uất trào ra ùa vào cảnh vật, tiếp cho chúng sức mạnh công phá:
    • Rêu vốn nhỏ bé mềm yếu nay trở nên gai cứng sắc nhọn, xiên ngang mặt đất để trồi lên
    • Mấy hòn đá trở nên nhọn hoắt như chông như mác đâm toạc cả chân mây
    • Rêu và đá như muốn vạch trời vạch đất ra mà oán hờn, phản đối, đó khác nào cơn thịnh nộ của con người
  • Nghệ thuật đảo ngữ, sử dụng động từ mạnh, tả cảnh ngụ tình khẳng định sự nổi loạn trong tâm trạng: thái độ phản kháng dữ dội quyết liệt của nữ sĩ với cuộc đời, số phận, xã hội đồng thời khẳng định bản lĩnh tự tin của Hồ Xuân Hương

d. Hai câu kết

  • Sử dụng tài tình từ đa nghĩa, đồng âm
    • Từ "xuân" vừa có nghĩa là mùa xuân vừa là tuổi xuân của con người
    • Từ lại thứ nhất mang nghĩa là thêm một lần nữa, từ lại thứ hai là sự trở lại tuần hoàn
    • Mùa xuân tuổi trẻ của con người trôi đi trong ngao ngán chán chường trước dòng chảy vô tình của thời gian
  • Mỗi chữ trong câu cuối đều nói về sự sẻ chia không trọn vẹn, sự ít ỏi như chan chứa nước mắt của thân phận lẽ mọn
  • Mức độ sẻ chia càng nhỏ thì sự cô đơn, nỗi buồn lại tăng lên gấp bội
  • Bài thơ kết lại trong âm hưởng chua chát của sự bế tắc tuyệt vọng

B. Phân tích chi tiết nội dung bài học

1. Phân tích chi tiết bài thơ

a. Hai câu đề: Nỗi niềm buồn tủi, chán chường

  • Bài thơ mở ra bằng một hoàn cảnh tâm trạng khá đặc trưng:

“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

 Trơ cái hồng nhan với nước non”

    • Câu thơ được mở đầu bằng thời gian “đêm khuya” – thời gian khoảnh khắc mà tâm hồn nhạy cảm hay có những suy tư, thời gian mà khiến tâm trạng buồn càng thêm buồn. Không gian trống trải, mênh mông, xa xa vọng lại tiếng trống cầm canh. Đêm khuya buồn và vắng. “Trống canh dồn” gợi vẻ tĩnh lặng của không gian và sự trôi chảy gấp gáp của thời gian. Từ láy "văng vẳng" càng tô đậm hơn nét buồn cho khủng cảnh.
    • Trên cái nền không gian trống trải ấy xuất hiện hình ảnh nhỏ nhoi đến cô độc “trơ cái hồng nhan”. Cái đối với nước non đã nhỏ nhoi lắm rồi lại thêm “cái” như một sự xác định, như sự đóng đinh cái lẻ loi vào nền không gian trải rộng. Từ "trơ" đắt giá được đảo lên đầu câu, lại được tách riêng ra đi nhịp lẻ 1/3/3 khiến nỗi bẽ bàng, chua xót hằn sâu nhức nhối. Câu thơ ngắt làm 3 như một sự chì chiết, bẽ bàng, buồn bực. Cái hồng nhan ấy không được quân tử yêu thương mà lại vô duyên, vô nghĩa, trơ lì ra với nước non.
  • Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người đàn bà trầm uất, đang đối diện với chính mình. Cách dùng từ bằng sự cụ thể hóa, đồ vật hóa, rẻ rúng hóa cuộc đời của chính mình.

b. Hai câu thực: Diễn tả rõ nét hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi

"Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn."

  • Nhân vật trữ tình uống rượu mong giải sầu nhưng không được, say lại tỉnh, tỉnh càng buồn hơn. "Say lại tỉnh" gợi lên cái vòng quẩn quanh, tình duyên trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh càng cảm nhận nổi đau của thân phận. Hình ảnh người phụ nữ uống rượu một mình giữa đêm trăng, đem chính cái hồng nhan của mình ra làm thức nhấm, để rồi sững sờ phát hiện ra rằng trong cuộc đời mình không có cái gì là viên mãn cả, đều dang dở, muộn màng.
  • Hai câu đối thanh nghịch ý: Người "say lại tỉnh" đối lập với trăng "khuyết vẫn khuyết". Ở đây muốn nói rằng con người muốn thay đổi mà hoàn cảnh cứ ỳ ra. Tân trạng người đàn bà ấy vô cùng cô đơn, buồn và tuyệt vọng.

c. Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của Xuân Hương

"Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,

Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn."

  • Những sinh vật bé nhỏ như đám rêu kia mà vẫn không chịu phận nhỏ bé, hèn mọn, không chịu yếu mềm. Tất cả như đang muốn bứt thoát hẳn lên: rêu phải mọc "xiên ngang mặt đất", đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt để "đâm toạc chân mây".
  • Động từ mạnh "Xiên ngang", "đâm toạc" diễn tả cảnh thiên nhiên kì lạ phi thường, đầy sức sống. Chi tiết này muốn diễn tả sự phá phách, tung hoành. Đó cũng là cá tính Hồ Xuân Hương: mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận. Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối làm nổi bật sự phẫn uất của thân phận rêu đá, cũng là sự phẫn uất, phản kháng của tâm trạng nhân vật trữ tình.
  • Có thể nói, trong hoàn cảnh bi thảm nhất, thơ Hồ Xuân Hương vẫn ẩn chứa mạnh mẽ một sức sống, một khát khao.

d. Hai câu kết: Quay trở lại với tâm trạng chán trường, buồn tủi

"Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,

Mảnh tình san sẻ tí con con!"

  • "Ngán" là chán ngán, là ngán ngẩm. Xuân Hương ngán nỗi đời éo le, bạc bẽo bởi xuân đi rồi xuân lại lại, tạo hoá đang chơi một vòng quay nhàm chán như chính chuyện duyên tình của con người.
  • Từ xuân vừa chỉ mùa xuân, vừa được dùng với nghĩa chỉ tuổi xuân. Với thiên nhiên, xuân đi rồi xuân lại nhưng với con người thì tuổi xuân đã qua không bao giờ trở lại. Hai từ "lại" trong cụm từ "xuân đi xuân lại lại" cũng mang hai nghĩa khác nhau. Từ "lại" thứ nhất là thêm một lần nữa, trong khi đó, từ "lại" thứ hai nghĩa là trở lại. Mùa xuân trở lại nhưng tuổi xuân lại qua đi, đó là cái gốc sâu xa của sự chán ngán.
  • Trong câu thơ cuối, nghệ thuật tăng tiến làm cho nghịch cảnh của nhân vật trữ tình càng éo le hơn: mảnh tình - san sẻ - tí - con con. "Mảnh tình" - vốn đã ít, đã bé, đã không trọn vẹn lại còn phải "san sẻ" thành ra gần như chẳng còn gì (tí con con) nên càng xót xa, tội nghiệp. Câu thơ nói lên cả nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi cảnh chồng chung vợ chạ đối với họ không phải là xa lạ.

2. Tổng kết:

  • Nội dung: Qua bài thơ ta thấy được bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được hạnh phúc.
  • Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn, tả cảnh sinh động đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ.
  • Ý nghĩa: Trước sự trớ trêu của số phận, người phụ nữ luôn khát khao hạnh phúc, vẫn muốn cưỡng lại sự nghiệt ngã do con người tạo ra. Sự phản kháng và khát khao ấy ở Hồ Xuân Hương làm nên ý nghĩa nhân văn sâu sắc cho tác phẩm.

Trắc nghiệm ngữ văn 11: bài Tự Tình (Hồ Xuân Hương)

Bình luận

Giải bài tập những môn khác