Đọc lại văn bản Bình Ngô đại cáo trong SGK Ngữ văn 10, tập hai (tr. 19 – 20), đoạn từ ”Xã tắc từ đây vững bền, đến “Ai nấy đều hay" và trả lời các câu hỏi

Bài tập 6. Đọc lại văn bản Bình Ngô đại cáo trong SGK Ngữ văn 10, tập hai (tr. 19 – 20), đoạn từ ”Xã tắc từ đây vững bền, đến “Ai nấy đều hay" và trả lời các câu hỏi:

1. Những từ ngữ nào trong đoạn văn thể hiện rõ việc tuyên bố chiến thắng và báo hiệu một thời kì mới của đất nước?

2. Nêu nhận xét khái quát về âm hưởng của đoạn văn.

3. Niềm tin vào tương lai xán lạn của dân tộc được thể hiện như thế nào? 

4. Nội dung “tuyên ngôn” và lời tuyên bố độc lập trong đoạn kết bài Bình Ngô đại cáo hướng đến những đối tượng nào?

5. Tác phẩm Bình Ngô đại cáo gợi cho bạn liên tưởng đến những bản “tuyên ngôn độc lập” nào của dân tộc? Theo bạn, ý thức tự chủ dân tộc trong thời đại hôm nay được thể hiện ở những phương diện chính nào?


Trả lời: 

1. Các từ biểu thị ý “hiện tại tiếp diễn” được lặp lại “từ đây [...] từ đây.." (nguyên văn: vụ dĩ... vu dĩ...), xã tắc vững bền (nguyên văn: điện an), giang sơn đổi mới (nguyên văn: cải quan), bốn biển thanh bình, chiếu duy tân (nguyên văn: duy tân chi cáo – ban bố lệnh về sự khởi đầu của một thời đại mới).

2. Đoạn văn này tổng kết mạch lập luận của một bài văn chính luận. Sự thay đổi âm hưởng linh hoạt nhưng theo một trình tự logic trong suốt tác phẩm. Nội dung đoạn này là tuyên bố thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến vĩ đại vàkết quả của nó: mở ra một thời kì mới cho cả dân tộc. Giọng văn trịnh trọng, gợi không khí nghiêm trang và thiêng liêng; âm hưởng hào sảng và sự tin tưởng vào vận hội tươi sáng của non sông;...

3.  Đoạn văn kết bài cáo không đơn thuần là tuyên bố thắng lợi mà thông qua đó còn thể hiện khát vọng và niềm tin chắc chắn về một thời đại mới tự chủ thái bình lâu dài. Tác giả sử dụng các câu văn, các mệnh đề có cấu trúc khẳng định, lặp lại,... để nhấn mạnh, biểu thị sự thực chắc chắn. Niềm tin được thể hiện như một chân lí tất yếu. Từ ngữ xác thực, biểu đạt nội dung tươi sáng, gợi ý niệm về sự thay đổi, về tương lai lâu dài:”vững bền” (điện an), “đổi mới” (cải quan), “nền thái bình vững chắc” (thái bình chi cơ), “ngàn thư” (thiên cổ), “muôn thuở” (vạn thế), “duy tân”... Hình ảnh có tầm vóc vũ trụ, biểu thị sự vận hành: “kiền khôn”, “nhật nguyệt”, “bốn phương” (tứ hải).

4. Một số từ ngữ trong đoạn văn: “bốn phương biển cả” (tứ hải), “xa gần” (hà nhĩ), “bá cáo” (ban bố công khai, rộng rãi), “ai nấy đều hay” (hàm sử văn tri).

5.  Liên hệ tới những bản “tuyên ngôn độc lập” của dân tộc:

- “Nam quốc sơn hà” của Lí Thường Kiệt. Đây được xem là bản tuyên ngôn độc lập lần đầu tiên của dân tộc.

- “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội ngày 2/9/1945, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.

=> Cần thấm nhuần tinh thần độc lập dân tộc, ý thức tự chủ quốc gia mà cha ông đã hun đúc thành truyền thống để phát huy trong thời đại mới, với những nhiệm vụ, thách thức và cơ hội mới.


Từ khóa tìm kiếm Google: Giải SBT Ngữ văn 10 kết nối bài 6: Nguyễn Trãi - Danh còn để trợ dân này (Đọc và Thực hành tiếng Việt), giải SBT văn 10 tập 2 kết nối tri thức, giải SBT ngữ văn 10 kết nối tri thức bài 6

Giải những bài tập khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác