Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Ngữ văn 8 cánh diều bài 10: Câu hỏi, câu khiến, câu cảm thán, câu kể

1. NHẬN BIẾT

Câu 1: Câu hỏi là câu như thế nào? Cho ví dụ?

Câu 2: Câu khiến và câu cảm là câu như thế nào? Cho ví dụ?

Câu 3: Câu kể là câu như thế nào? Cho ví dụ?


Câu 1: 

- Câu hỏi là câu dùng để hỏi thông tin. Về hình thức, câu hỏi thường có các từ nghi vấn, ai, gì, nào, sao, đâu, bao giờ, à, ư, hử, hả, chứ, có…không, đã…chưa, hoặc từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn). Khi viết, câu hỏi được kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Trong một số trường hợp, câu có đặc điểm hình thức của câu hỏi không được dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, câu cảm thán hay khẳng định, phủ định. Ví dụ, câu “San chả làm nội trợ mãi rồi đấy ư? (Nam Cao) không được dùng để hỏi mà được dùng để khẳng định. Câu “Các bạn có thể nói nhỏ hơn một chút được không?” được dùng với mục đích để cầu khiến.

Câu 2:

- Câu khiến là câu dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, ngăn cấm. Ví dụ: “Đừng có đi đâu đấy” (Kim Lân), “Con nín đi” (Nguyên Hồng). Khi viết, câu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than nhưng cũng có thể kết thúc bằng dấu chấm (nếu câu khiến không được nhấn mạnh).

- Câu cảm là câu dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói. Câu cảm thường có các từ ngữ cảm thán như: a, ôi, than ôi, hỡi ơi, trời ơi, chao ôi, thay, biết bao, biết chừng nào,…Khi viết, câu cảm thường kết thúc bằng dấu chấm than. Ví dụ: “Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất” (Phạm Duy Tốn).

Câu 3: 

- Câu kể là câu được dùng để trình bày (trần thuật, miêu tả, nhận định…) về sự vật sự việc. Câu kể không có đặc điểm hình thức của câu hỏi, câu khiến, câu cảm. Khi viết câu kể thường được kết thúc bằng dấu chấm hoặc đôi khi bằng dấu chấm than, dấu chấm lửng. Trong một số trường hợp, câu có đặc điểm hình thức của câu kể không được dùng để kể mà chủ yếu để cầu khiến. Ví dụ, câu “Trời sắp mưa đấy!” được dùng để nhắc nhở, yêu cầu (cất quần áo hoặc các thứ phơi bên ngoài vào nhà).


Bình luận

Giải bài tập những môn khác