Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển làng nghề
Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển làng nghề
Quá trình hình thành và phát triển của làng nghề gắn liền với lịch sử phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở vùng nông thôn.
– Thời kì tiền sử
Nghề thủ công ở nước ta xuất hiện từ rất sớm. Các chứng cứ khảo cổ học cho thấy, ngay từ thời kì đầu Công nguyên đã xuất hiện nhiều nghề thủ công như: chế tác đá, làm đồ gốm bằng bàn xoay, mộc và sơn, dệt vải, đan lát, chế tạo thuỷ tinh, đúc đồng.... Trong đó, nghề đúc đồng phát triển mạnh nhất. Vào thời kì đồ đồng (Đông Sơn), người Việt cổ đã phát minh ra công thức hợp kim đồng thau, đồng thanh, tạo nên trống đồng tinh xảo. Đây chính là cơ sở hình thành ban đầu của nhiều làng nghề ở nước ta.
– Thời kì Bắc thuộc
Trong suốt thời kì Bắc thuộc bị các thế lực phong kiến phương Bắc đô hộ, mặc dù bị kìm hãm nhưng các làng nghề vẫn được duy trì và có những bước phát triển nhất định. Quá trình giao lưu kinh tế - văn hoá với các nước xung quanh (chủ yếu là Trung Quốc) đã thúc đẩy các nghề cũ phát triển theo hướng ngày càng tinh xảo. Nghề thuỷ tỉnh đã sản xuất được những bình, bát nhiều màu sắc. Nghề đóng thuyền, nghề mộc cũng phát triển. Nhiều ngành nghề mới xuất hiện: nghề làm giấy, nghề xây dựng.... Các minh chứng cho thấy, ngay từ thời kì này nhiều làng nghề giấy, dệt phát triển ở xung quanh Long Biên, Đại La (Hà Nội); nhiều làng nghề mộc phát triển dọc sông Hồng...
– Thời kì phong kiến độc lập
Thời kì Lý – Trần (từ thế kỉ XI đến thế kỉ XIV) là thời kì phát triển mạnh mẽ nhất của các làng nghề, trong đó nổi bật nhất là nghề dệt. Nhu cầu phát triển chùa chiền, xây dựng cung điện làm cho các làng nghề nề, mộc, rèn, đúc phát triển ở nhiều nơi. Thời kì này, cả nước có khoảng 64 làng nghề, phân bố hầu khắp lãnh thổ; trong đó, Kinh Bắc là khu vực có nhiều làng nghề nhất, tiếp đến là Thăng Long (Hà Nội).
Thời kì Lê - Nguyễn (thế kỉ XV đến XIX), các nghề dệt, nề, mộc, gốm, rèn, đúc đồng.... vẫn duy trì và phồn vinh hơn trước. Thời kì nhà Nguyễn, các làng nghề phát triển đa dạng, phong phú. Các trung tâm phát triển làng nghề: Thăng Long, Kinh Bắc, Hà Tây (cũ), Nam Định. Ở khu vực miền Trung, các làng nghề phát triển mạnh tại Thừa Thiên Huế, Hội An. Ở Nam Bộ, các làng nghề thủ công phát triển gắn liền với
công cuộc khai hoang, mở đất và sản xuất nông nghiệp như: dệt, gồm, mộc, rèn, đan lát, đóng ghe xuồng.... Những người thợ giỏi di cư từ Bắc vào Nam vừa hành nghề vừa truyền nghề và lập ra nhiều phường thợ nổi tiếng ở Sài Gòn, Chợ Lớn, Lái Thiêu, Thủ Dầu Một. Sản phẩm của làng nghề đã được tiêu thụ ở Nhật Bản, Trung cận đông và nhiều nước phương Tây khác. Giai đoạn này, các làng nghề, phố nghề đã dần phát triển theo hướng tách khỏi sản xuất nông nghiệp.
– Thời kì Pháp thuộc (cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX)
Chính quyền thực dân Pháp xây dựng nhiều cơ sở công nghiệp và đưa vào trong nước hàng hoá ngoại nhập nên sản phẩm của làng nghề bị cạnh tranh gay gắt. Một số nghề không còn phù hợp với nhu cầu thị trường đã biến mất. Một số nghề đã biết tận dụng chính sách của thực dân, thay đổi mẫu mã, tính chất sản phẩm nên tồn tại và phát triển mạnh. Trong thời kì này, chính quyền thực dân đã thực hiện nhiều chính sách khuyến khích các ngành nghề nông thôn phát triển như mở một số trường dạy nghề, phong tặng danh hiệu cho các nghệ nhân và đặc biệt là đưa sản phẩm thủ công tham gia hội chợ, triển lãm tại Hà Nội và tại Pháp.
Nhiều nghề mới cũng được du nhập từ Pháp và các nước khác: đồ đan mây, tráng gương bằng bạc, dệt vải màu, đăng ten, hương thắp, chỉ thêu, mành mành, đồ sừng, chế biến trà tàu hay làm đá trải đường. Ngoài Hà Nội, Bắc Ninh, Nam Định, Thái Bình, xuất hiện nhiều địa phương có làng nghề phát triển khác ở miền Trung là Thanh Hoá, Nghệ An; ở miền Nam là Thủ Dầu Một, Biên Hoà, Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh).
– Thời kì từ 1945 đến nay
Trước năm 1986, cơ sở sản xuất của làng nghề tập trung trong các hợp tác xã. Vì chỉ được coi là nghề phụ nên sản xuất ít chú ý đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế, không đề cao sức sáng tạo của nghệ nhân. Sản phẩm làm ra chủ yếu xuất sang thị trường Đông Âu và Liên Xô (cũ). Quá trình phát triển của làng nghề gặp nhiều khó khăn, hoạt động sản xuất của các làng nghề giảm sút.
Từ năm 1986 đến nay, dưới tác động của công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn, làng nghề được chú trọng và phát triển mạnh mẽ. Trong giai đoạn này, lần đầu tiên các tiêu chí công nhận làng nghề được xác định rõ. Danh mục làng nghề cũng được mở rộng.
Việc triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến nay, đã tạo điều kiện phát triển làng nghề với nhiều chính sách hỗ trợ. Làng nghề đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, kĩ thuật trong quá trình sản xuất. Các làng nghề bị mai một được bảo tồn, phục hồi. Nhiều làng nghề mới ra đời, đặc biệt là các nghề liên quan đến nông nghiệp, nông thôn như: chế biến nông sản, cơ khí nhỏ. Ngoài sản xuất, làng nghề còn phát triển các mô hình du lịch cộng đồng. Cảnh quan, môi trườnglàng nghề, công tác đào tạo nghề được chú trọng. Làng nghề phát triển mạnh mẽ theo hướng bền vững.
Giải những bài tập khác
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 12 KNTT
5 phút giải toán 12 KNTT
5 phút soạn bài văn 12 KNTT
Văn mẫu 12 KNTT
5 phút giải vật lí 12 KNTT
5 phút giải hoá học 12 KNTT
5 phút giải sinh học 12 KNTT
5 phút giải KTPL 12 KNTT
5 phút giải lịch sử 12 KNTT
5 phút giải địa lí 12 KNTT
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 KNTT
5 phút giải CN điện - điện tử 12 KNTT
5 phút giải THUD12 KNTT
5 phút giải KHMT12 KNTT
5 phút giải HĐTN 12 KNTT
5 phút giải ANQP 12 KNTT
Môn học lớp 12 CTST
5 phút giải toán 12 CTST
5 phút soạn bài văn 12 CTST
Văn mẫu 12 CTST
5 phút giải vật lí 12 CTST
5 phút giải hoá học 12 CTST
5 phút giải sinh học 12 CTST
5 phút giải KTPL 12 CTST
5 phút giải lịch sử 12 CTST
5 phút giải địa lí 12 CTST
5 phút giải THUD 12 CTST
5 phút giải KHMT 12 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 2 CTST
Môn học lớp 12 cánh diều
5 phút giải toán 12 CD
5 phút soạn bài văn 12 CD
Văn mẫu 12 CD
5 phút giải vật lí 12 CD
5 phút giải hoá học 12 CD
5 phút giải sinh học 12 CD
5 phút giải KTPL 12 CD
5 phút giải lịch sử 12 CD
5 phút giải địa lí 12 CD
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 CD
5 phút giải CN điện - điện tử 12 CD
5 phút giải THUD 12 CD
5 phút giải KHMT 12 CD
5 phút giải HĐTN 12 CD
5 phút giải ANQP 12 CD
Giải chuyên đề học tập lớp 12 kết nối tri thức
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Toán 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Vật lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Hóa học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Sinh học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Địa lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Kết nối tri thức
Giải chuyên đề học tập lớp 12 chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Toán 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Vật lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Hóa học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Sinh học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề học tập lớp 12 cánh diều
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Toán 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Vật lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Hóa học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Sinh học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Địa lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Cánh diều
Bình luận