Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích tình hình phát triển chung của làng nghề hiện nay

Câu hỏi: Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích tình hình phát triển chung của làng nghề hiện nay.


- Số lượng làng nghề

+ Tính đến năm 2020, cả nước có 2 655 làng nghề, trong đó có 731 làng nghề truyền thống. So với năm 2011, số lượng làng nghề tăng cao do sự phát triển của các làng nghề mới và danh mục làng nghề thay đổi sau Nghị định số 52/2019/NĐ-CP (thêm nhóm làng nghề muối). Số lượng làng nghề truyền thống giảm do bị sa sút, tan rã.

+ Số lượng làng nghề của mỗi nhóm ngành sản xuất không giống nhau, trong đó nhóm có số lượng làng nghề nhiều là: sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ và chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản.

- Lao động

+ Năm 2020, cả nước có 672,1 nghìn lao động làm việc tại các làng nghề, tăng 13,5% so với năm 2011. Trong đó, lao động thường xuyên chiếm tỉ lệ cao (66,8%). lao động thời vụ chiếm khoảng 33,2% (gồm những người tranh thủ thời gian nhàn rỗi ở nông thôn, người nghỉ hưu, người tàn tật,...). Lao động chủ yếu làm việc trong các nhóm làng nghề sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ, chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản; sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ.

+ Lực lượng lao động tinh hoa của làng nghề chính là nghệ nhân và thợ giỏi. Đến năm 2020, cả nước có 1 178 nghệ nhân, trong đó có: 185 Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú cấp Nhà nước, 572 nghệ nhân cấp tỉnh, 421 nghệ nhân do các hội, hiệp hội phong tặng. Họ là những người thực hiện các công đoạn sản xuất đòi hỏi sự tinh xảo, tỉ mỉ và sáng tạo cao, nhờ đó tạo nên tính độc đáo và sức cạnh tranh của sản phẩm làng nghề so với các sản phẩm công nghiệp cùng loại.

- Thị trường tiêu thụ

+ Sản phẩm của làng nghề được tiêu thụ chủ yếu trong nước. Để tăng sức cạnh tranh ở thị trường nội địa, các làng nghề tích cực đẩy mạnh xây dựng thương hiệu và phát triển theo chương trình OCOP.

+ Đến năm 2020 đã có 11,8% số làng nghề có sản phẩm đăng kí nhãn hiệu, 130 làng nghề có sản phẩm đạt chuẩn OCOP.

+ Một số sản phẩm làng nghề đã được tiêu thụ ở nước ngoài. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu thuộc 2 nhóm: sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ và sản xuất đồ gỗ, mây tre dan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ (xuất khẩu chiếm từ 15 -23% sản lượng). Trong đó, gốm sứử là nhóm ngành hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, tiếp theo là mây tre, cói và lục bình, gỗ mĩ nghệ, sơn mài.... Sản phẩm làng nghề hiện đã có mặt trên 163 nước. Thị trường tiêu thụ lớn nhất là Hoa Kỳ (chiếm 35% kim ngạch xuất khẩu sản phẩm làng nghề hằng năm). Bên cạnh đó là các thị trường như: Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc....

- Địa bàn và hình thức tổ chức sản xuất

+ Tổng số cơ sở sản xuất, kinh doanh của các làng nghề năm 2020 là 211 nghìn cơ sở, tăng 44,9% so với năm 2011.

+ Hoạt động sản xuất của làng nghề chủ yếu diễn ra trong các khu dân cư. Sự xuất hiện của các cụm công nghiệp làng nghề ở một số địa phương đã giúp làng nghề mở rộng được mặt bằng sản xuất, tiếp cận tốt hơn với kĩ thuật, công nghệ hiện đại và giảm thiểu ô nhiễm môi trường....

+ Hộ gia đình chiếm khoảng 98,7% trong tông số cơ sở sản xuất, kinh doanh của làng nghề. Các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến khác (doanh nghiệp, hợp tác xã) tuy còn chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng phát triển khá mạnh. Các phường nghề, hiệp hội nghề nghiệp đang được phục hồi và có vai trò quan trọng trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tư vấn, đào tạo nhân lực và xây dựng, bảo vệ thương hiệu làng nghề. Sự đa dạng của các hình thức này là điều kiện để tổ chức sản xuất ở làng nghề theo hưởng hình thành các chuỗi liên kết giá trị từ vùng nguyên liệu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.

- Kết quả sản xuất, kinh doanh

+ Tổng doanh thu của các làng nghề năm 2020 đạt trên 58,2 nghìn tỉ đồng (tăng 81% so với năm 2011), trong đó nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ có doanh thu lớn nhất, đạt 25,7 nghìn tỉ đồng (chiếm 44,1%); tiếp đến là nhóm chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản đạt 15,2 nghìn tỉ đồng (chiếm 26,1%).

+ Thu nhập bình quân của lao động làng nghề tăng cao, năm 2020 đạt trung bình khoảng 4 triệu đồng/người/tháng. Các nhóm làng nghề có mức thu nhập bình quân cao là: nhóm dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn; nhóm sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thuỷ tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ. Nhóm làng nghề sản xuất muối có mức thu nhập bình quân thấp nhất.

- Phân bổ

Làng nghề phát triển rộng khắp trên cả nước. Ở những vùng đông dân, phong tục tập quán phong phú, giao thông thuận lợi, gần nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm, làng nghề hình thành sớm và phát triển mạnh. Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là những nơi tập trung nhiều làng nghề của cả nước


Giải những bài tập khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác