Câu hỏi tự luận mức độ nhân biết tiếng Việt 5 kết nối bài 1: Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ
I. NHẬN BIẾT (04 CÂU)
Câu 1: Nêu khái niệm về danh từ, động từ, tính từ?
Câu 2: Hãy phân loại danh từ? Cho ví dụ cụ thể?
Câu 3: Em hãy phân loại động từ và nêu ví dụ?
Câu 4: Phân loại tính từ và nêu ví dụ cụ thể?
Câu 1:
Danh từ: là những từ chỉ sự vật (chỉ người, chỉ vật, hiện tượng, đơn vị, khái niệm).
Động từ: là những từ chỉ hoạt động hoặc trạng thái của sự vật.
Tính từ: là những từ miêu tả đặc điểm, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái.
Câu 2:
* Phân loại danh từ: Danh từ được chia thành hai loại: danh từ chung và danh từ riêng.
- Danh từ riêng: là những từ dùng để chỉ tên người, tên địa danh, vùng đất, lãnh thổ, tôn giáo, phong trào, các tờ báo, các thời đại và tên gọi những ngày lễ, tết trong năm,...
VD: Hà Nội, Đạo Phật, Lan Chi, ...
- Danh từ chung được phân chia như sau:
Kiểu danh từ | Khái niệm | Ví dụ |
Danh từ chỉ sự vật | Danh từ cụ thế: sự vật mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan. Nó bao gồm các danh từ chỉ sự vật, hiện tượng tự nhiên và hiện tượng xã hội | Voi, hổ, chó mèo, sấm, chớp, linh mục, giáo viên, nắng, mưa, sấm chớp, chiến tranh, nghèo đói,... |
Danh từ chỉ khái niệm: sự vật là con người ta không thể cảm nhận bằng các giác quan mà chỉ tồn tại trong nhận thức và suy nghĩ của con người mà thôi. + Danh động từ: Những động từ kết hợp với các danh từ để tạo thành một danh từ mới + Danh tính từ: Những tính từ kết hợp với các danh từ dể chuyển loại của từ thành danh từ mới | + Tư tưởng, niềm vui, nỗi buồn, hạnh phúc, đạo đức, cảm tưởng, cảm nhận, ... + Sự giải phóng, cái ăn, lòng yêu nước, nỗi nhớ, niềm vui, nỗi buồn,... + Cái đẹp, sự trong trắng, tính sáng tạo, sự giản dị, tính cần cù,... | |
Danh từ chỉ vị trí | - Những danh từ biểu thị địa điểm và hướng trong không gian. - Chúng thường được kết hợp với nhau để xác định rõ vị trí của sự vật, địa điểm hay phương hướng | phía, phương, bên, trên, dưới, nam, bắc, hướng Tây, bên trên, ở dưới,... |
Danh từ chỉ đơn vị
| Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: chỉ rõ loại sự vật nên còn được gọi là danh từ chỉ loại | Con, cái, chiếc, cục, mẩu, miếng, ngôi, tấm, bức, tờ, quyển, hạt,... |
- Danh từ chỉ đơn vị đo lường: tính đếm các sự vật, hiện tượng, chất liệu,... - Chúng có thể là + Những danh từ chỉ đơn vị đo lường chính xác do các nhà khoa học quy ước + Những danh từ chỉ mang tính tương đối do dân gian quy ước với nhau | + Lạng, tạ, yến, cân, ki-lô-gam, héc-ta, mét khối, + Nắm, gang, chùm, nải, miếng, bơ, thúng, thìa, mớ, bó,... | |
Danh từ chỉ đơn vị tập thể: dùng để tính các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể, tổ hợp | Bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn, dãy,... | |
Danh từ chỉ đơn vị thời gian | Giây, phút, giờ, tích tắc, tháng, mùa vụ, buổi,... | |
Danh từ chỉ đơn vị hành chính, tổ chức | Xóm, thôn, xã, huyện, thành phố, tình, nhóm, trường, tiểu đội,... |
Câu 3:
Động từ được chia thành hai loại: Động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái.
- Động từ chỉ hoạt động là những động từ dùng để tái hiện, gọi tên các hoạt động của con người, sự vật, hiện tượng. Ví dụ: đi, chạy, nhảy, (chim) hót, (mưa) rơi, (gió) thổi, hát, ca, đuổi nhau, ...
- Động từ chỉ trạng thái là những động từ để tái hiện, gọi tên các trạng thái cảm xúc, suy nghĩ, tồn tại của con người, sự vật, hiện tượng. Ví dụ: vui, buồn, hờn, giận, ghét, bị đánh, ...
Câu 4:
Tính từ được chia thành hai loại: Tính từ tự thân và tính từ không tự thân
- Tính từ tự thân là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị, ... của sự vật hay hiện tượng.
+ Ví dụ: đỏ, đen, cao, thấp, ...
Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:
+ Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, vàng, xanh ngắt, tím biếc, vàng hoe, ...
+ Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, dũng cảm, hèn nhát, anh hùng, tiểu nhân, đúng, sai, ...
+ Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, nhỏ, khổng lồ, tí hon, mỏng, dày, ngắn, dài, to, bự, ...
+ Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, méo, thẳng, cong, quanh co, hun hút, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu, ...
+ Tính từ chỉ âm thanh: ầm ĩ, ồn ào, xôn xao, trầm bổng, vang vọng, ồn, ...
+ Tính từ chỉ hương vị: thơm, ngọt, cay, đắng, chát, mặn, chua, tanh, thối, ...
+ Tính từ chỉ mực độ, cách thức: xa, gần, nhanh, chậm, lề mề, nhanh nhẹn, ...
+ Tính từ chỉ lượng: nhiều, ít, nặng, nhẹ, vơi, đầy, vắng vẻ, đông đúc, hiu quạnh, nông, sâu, ...
- Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải tính từ mà những từ thuộc từ loại khác (danh từ, động từ) chuyển loại và được sử dụng như tính từ. Ví dụ: rất Quang Dũng (chỉ phong cách, cá tính, những hành động, ngôn ngữ mang đặc trưng của tác giả này)
Bình luận