Lý thuyết trọng tâm Ngữ văn 9 Kết nối bài 4: Thực hành tiếng Việt (1)

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Ngữ văn 9 kết nối tri thức bài 4: Thực hành tiếng Việt (1). Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Nhận biết được sự khác nhau giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

- Biết cách dùng dấu câu khi dẫn trực tiếp và gián tiếp. 

PHẦN I. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP

1. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

- Cách dẫn trực tiếp là sử dụng nguyên văn từ ngữ, câu, đoạn,... của một văn bản gốc vào bài viết, bài nói. Trong bài viết, phần dẫn trực tiếp cần được đặt trong dấu ngoặc kép.

- Cách dẫn gián tiếp là sử dụng ý tưởng của người khác và diễn đạt lại theo cách của mình. Trong cách dẫn gián tiếp, tuy có thể diễn đạt lại, nhưng người dẫn vẫn cần thểhiện một cách trung thành ý tưởng trong văn bản gốc. Trong bài viết, phần dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.

2. Chuyển đổi từ cách dẫn trực tiếp sang cách dẫn gián tiếp

- Lược bỏ dấu ngoặc kép, dấu hai chấm đánh dấu phần dẫn trực tiếp.

- Diễn đạt lại nội dung phần dẫn trực tiếp sao cho thích hợp, đảm bảo trung thành với ý được dẫn trong văn bản gốc.

PHẦN II. LUYỆN TẬP

Bài tập 1

a. 

- Phần dẫn: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu [...], chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi".

- Cách dẫn: trực tiếp.

- Dấu hiệu: Phần dẫn được đặt sau dấu hai chấm và trong dấu ngoặc kép.

b. 

- Phần dẫn: người La Mã xưa kia nuôi ong trong những cái tổ bằng đồng hình chiếc vại, có đục thủng nhiều hàng lỗ con vòng quanh miệng, quanh đáy.

- Cách dẫn: gián tiếp.

- Dấu hiệu: có lời chỉ dẫn "theo như lời thầy giáo của tôi bảo", phần dẫn không được đặt trong dấu ngoặc kép.

Bài tập 2

a. Nỗi oan của Vũ Nương sẽ còn đeo đẳng mãi lấy nàng, nếu như không có một đêm tình cờ đứa bé nói cha của nó lại đến rồi.

b. Thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn đã khẳng định rằng, đối với đồng bào của ông, mỗi tấc đất là thiêng liêng, mỗi lá thông óng ánh, mỗi bờ cát, mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rậm rạp, mỗi bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng là những điều thiêng liêng trong kí ức và kinh nghiệm của đồng bào ông.

c. Trong Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh đã bộc lộ thành thực tâm trạng của ông, đó là

dầu có ưa thơ người này người khác, mỗi lúc buồn đến, ông lại trở về với Lưu Trọng Lư. Có những bài thơ cứ vương vấn trong trí ông hàng tháng, lúc nào cũng văng vằng bên tai. Bởi vì đối với ông, thơ của Lưu Trọng Lư nhiều bài không phải là thơ, nghĩa là những công trình nghệ thuật, mà chính là tiếng lòng thồn thức cùng hoà theo tiếng thồn thức trong lòng mỗi người.

Bài tập 3

“Cái tài của Nguyễn Dữ là ông đã dung hòa được hiện thực với ước mơ, giữa cái tồn tại với cái ảo ảnh. Thật vậy, Nguyễn Dữ đã sử dụng nhiều chi tiết kỳ ảo để thể hiện ước mơ của mình về một xã hội công bằng, nơi con người tốt đẹp được đền đáp. Tuy nhiên, tác giả cũng không tô hồng thực tế, mà vẫn thể hiện những bất công, oan khuất mà con người phải chịu đựng.Sự dung hòa giữa hiện thực và ước mơ, giữa cái tồn tại và cái ảo ảnh tạo nên sức hấp dẫn cho tác phẩm của Nguyễn Dữ. Qua đó, tác giả thể hiện niềm tin vào những giá trị tốt đẹp của con người và gửi gắm thông điệp về một xã hội công bằng, tốt đẹp.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Ngữ văn 9 KNTT bài 4: Thực hành tiếng Việt (1), kiến thức trọng tâm Ngữ văn 9 kết nối tri thức bài 4: Thực hành tiếng Việt (1), Ôn tập Ngữ văn 9 kết nối tri thức bài 4: Thực hành tiếng Việt (1)

Bình luận

Giải bài tập những môn khác