Lý thuyết trọng tâm Ngữ văn 9 Kết nối bài 3: Tự tình (bài 2) (Hồ Xuân Hương)

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Ngữ văn 9 kết nối tri thức bài 3: Tự tình (bài 2) (Hồ Xuân Hương). Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

VĂN BẢN: TỰ TÌNH

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Hiểu và cảm thông với số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung. 

- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của thể thơ Đường luật viết bằng chữ Nôm: niêm, luật, vần, nhịp điệu câu thơ, tận dụng các phép đối, sử dụng nhiều từ ngữ và hình ảnh từ đời sống mang bản sắc dân tộc.

PHẦN I: TÁC GIẢ, TÁC PHẨM

1. Tác giả Hồ Xuân Hương

- Hồ Xuân Hương (1772 - 1822) là nhà thơ nổi tiếng thời trung đại. Bà quê ở huyện Quỳnh Lưu, trấn Nghệ An (nay là tỉnh Nghệ An).

- Thơ Nôm Hồ Xuân Hương có đóng góp quan trọng vào việc hình thành, khẳng định những giá trị nhân văn đặc sắc của văn học trung đại Việt Nam thế kỉ XVIII - XIX.

- Năm 2021, Hồ Xuân Hương được UNESCO ra nghị quyết vinh danh và kỉ niệm 250 năm ngày sinh của bà.

2. Tác phẩm “Tự tình”

Tự tình là bài thơ số 2 trong chùm thơ ba bài Tự tình - chùm thơ được đánh giá kết tinh những giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của thơ Hồ Xuân Hương.

PHẦN II: TÌM HIỂU VĂN BẢN

1. Tìm hiểu thể thơ, đề tài, bố cục bài thơ

- Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật.

- Đề tài: thân phận người phụ nữ.

- Bố cục:

+ 6 câu thơ đầu: tâm trạng đau xót, phẫn uất cho tình cảnh trái ngang, duyên phận

lỡ làng.

+ 2 câu thơ cuối: niềm khát khao hạnh phúc, ý thức vươn lên, không khuất phục số phận.

2. Tâm trạng của con người

- Bài thơ mở ra với âm thanh xao xác của tiếng gà trong đêm khuya vắng vẻ, giữa không gian trống trải, tĩnh lặng. Con người thao thức một mình, nỗi niềm tâm sự cá nhân đầy đau xót, u uất bao trùm cả cảnh vật.

- Mang tâm thế oán hận trông ra khắp mọi chòm nhưng tín hiệu đầu tiên con người thu nhận lại là âm thanh của tiếng mõ, tiếng chuông. Cũng như nỗi buồn thảm, sầu hận đang trào dâng trong lòng người, những âm thanh cũng chất chứa tâm sự, cảm xúc ai oán, thê lương: mõ thảm - cốc, chuông sầu - om. Âm thanh vang vọng từ không gian bên ngoài cũng chính là tiếng lòng tê tái, não nề của con người.

- Tâm trạng con người hoà nhịp với những thanh âm thảm sầu tạo nên cảm xúc bi thương, rầu rĩ. Hai câu luận vừa tiếp nối vừa nhấn mạnh cảm giác buồn bã, chán chường trong thế giới nội tâm nhân vật, đồng thời hé mở căn nguyên của nỗi buồn đau trĩu nặng ấy: số phận hẩm hiu, duyên tình lỡ làng, tuổi trẻ phai tàn.

- Tường chung mạch cảm xúc buồn thảm, ảo não sẽ đi đến trạng thái bế tắc, tuyệt vọng nhưng đến hai câu kết, tứ thơ đột ngột chuyển hướng. Không còn là lời than khóc, oán thán, nhân vật đột ngột chuyển hướng, cất lên tiếng nói đầy bản lĩnh - tiếng nói của hi vọng, khát vọng, của niềm kiêu hãnh mà những tổn thương, những

trớ trêu của số phận không thể dập tắt. Tự tình khép lại bằng lời thách đố: Thân này đâu đã chịu già tom!, khẳng định bản lĩnh và khao khát mãnh liệt của người phụ nữ.

3. Một số nét đặc sắc về nghệ thuật

- Ngôn ngữ: bài thơ có cách gieo vần độc đáo (vần om), sử dụng nhiều từ láy (văng vẳng, rầu rĩ, mõm mòm), nhiều kết hợp từ mới lạ (mõ thảm, chuông sầu, duyên mõm mòm, già tom), ... khơi gợi nhiều liên tưởng, cảm xúc.

- Hình ảnh: nhiều hình ảnh mang tính ẩn dụ, ngụ ý. Tiếng gà, tiếng chuông, tiếng mõ cũng chính là tiếng lòng khắc khoải của người phụ nữ.

- Giọng điệu: vừa xót xa, tha thiết vừa thách thức, ngạo nghễ; vừa trữ tình vừa cười cợt, trào lộng.

- Biện pháp tu từ: sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ để biểu đạt thế giới nội tâm chất chứa sầu hận và khao khát: nhân hoá (mõ thảm, chuông sầu), tương phản, đối lập (không - mà cũng, chẳng - cớ sao), ẩn dụ (duyên mõm mòm), ...

PHẦN III. TỔNG KẾT

- Tự tình phản ánh nỗi niềm tâm sự trĩu nặng của người phụ nữ trong xã hội xưa. Qua bài thơ, Hồ Xuân Hương thể hiện sự thấu hiểu, đồng cảm với thân phận của người phụ nữ, đồng thời bộc lộ thái độ trân trọng, ngợi ca bản lĩnh, ý thức về quyền sống và khát vọng hạnh phúc của họ.

- Tự tình khẳng định khả năng to lớn của tiếng Việt khi biểu đạt những cung bậc cảm xúc trong thế giới nội tâm con người.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Ngữ văn 9 KNTT bài 3: Tự tình (bài 2) (Hồ Xuân, kiến thức trọng tâm Ngữ văn 9 kết nối tri thức bài 3: Tự tình (bài 2) (Hồ Xuân, Ôn tập Ngữ văn 9 kết nối tri thức bài 3: Tự tình (bài 2) (Hồ Xuân

Bình luận

Giải bài tập những môn khác