Giáo án PTNL bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 11 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích

Giáo án PTNL bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích

Tiết 13

Ngày soạn:

Ngày thực hiện:

BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT

 (Sa hành đoản ca)

                                                                                               - Cao Bá Quát-

  1. Mức độ cần đạt
  2. Kiến thức :

a/ Nhận biết:Nêu được các thông tin  về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục)

- Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng  trong văn bản.

b/ Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu  từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.

c/Vận dụng thấp:Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua bài thơ

d/Vận dụng cao: Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ (hay những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo trong văn bản

  1. Kĩ năng :

a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trữ tình

b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại

3.Thái độ :

a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản

b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm thơ trung đại

c/Hình thành nhân cách: -Yêu thương con người

-Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc

-Sống tự chủ

-Sống trách nhiệm

  1. Nội dung trọng tâm
  2. Kiến thức

 - Nắm được trong hoàn cảnh nhà Nguyễn trì trệ, bảo thủ, CBQ tuy vẫn đi thi nhưmg đã tỏ ra chán ghét con đường mưu danh cầu lợi tầm thường.Bài thơ biểu lộ tinh thần phê phán của ông đối với học thuật và sự bảo thủ trì trệ của chế độ nhà Nguyễn nói chung, góp phần lí giải hành động khởi nghĩa của ông về sau vào năm 1854

- Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói trên và hình thức nghệ thuật của bài thơ cổ thể về nhịp điệu, hình ảnh...Các yếu tố hình thức này có đặc điểm riêng, phục vụ cho việc chuyển tải nội dung

  1. Kĩ năng

Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu văn bản văn học thuộc hình thức cổ thể

  1. Thái độ:

Trân trọng tài năng và con người Cao Bá Quát.

  1. Định hướng hình thành phát triển năng lực

-Năng lực giải quyết vấn đề: Tiếp nhận một thể loại văn học mới: thể hành, lý giải được hiện tượng đời sống trong XHPK được thể hiện trong văn bản (học hành, thi cử, đỗ đạt, làm quan), thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá thái độ tác giả.

-Năng lực sáng tạo: Xác định được tâm trạng và suy nghĩ CBQ từ những góc nhìn khác nhau; HS trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với vấn đề đề, nên có những suy nghĩ sáng tạo.

-Năng lực hợp tác: thảo luận nhĩm để giải quyết vấn đề giáo viên đặt ra.

-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ:cảm nhận được vẻ đẹp của ngơn ngữ văn học; nhận ra được những giá trị thẩm mỹ như cái đẹp/cái xấu; cái cao cả/cái thấp hèn...

III. Chuẩn bị

  1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .

-Sưu tầm tranh, ảnh, sách về Cao Bá Quát

  1. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
  2. Tổ chức dạy và học.
  3. Ổn định lớp (1 phút)

- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp

  1. Kiểm tra bài cũ (3 phút)

Giải thích ý nghĩa từ ngất ngưởng theo từ điển và trong bài ca. Nguyễn Công Trứ là người như thế nào mà lại tự chọn cho mình lối sống đặc biệt ấy?

  1. Bài mới:

& 1. KHỞI ĐỘNG ( 2 phút)

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh.

 - Phương pháp: vấn đáp

- Thời gian: 5p 

* GV giao nhiệm vụ:

+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT)

+Chuẩn bị bảng lắp ghép

* HS:

+ Nhìn hình đoán tác giả Cao  Bá Quát

+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả

+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả

*HS thực hiện nhiệm vụ:

* HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

* GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Sống trong một xã hội mục nát của triều Nguyễn, không ít những nhà nho đã chán ghét cuộc sống mưu cầu danh lợi tầm thường để khao khát có một cuộc sống mới tốt đẹp hơn. Cao Bá Quát là một trong những nhà nho ấy. Để hiểu rõ hơn tâm hồn và nhân cách của ông, chúng ta sẽ tìm hiểu Bài ca ngắn đi trên bãi cát của ông.

 

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.

- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm…

- Thời gian: 30 phút

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả.

+ GV:  Yêu cầu học sinh đọc phần Tiểu dẫn.

+ GV: Từ phần Tiểu dẫn trên, hãy cho biết những nét chính về tác giả?

 

 - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác phẩm.

+ GV:  Từ phần Tiểu dẫn trên, em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời tác phẩm và đặc điểm của thể loại hành?

 

+ HS: Đọc Tiểu dẫn.

 

HS Tái hiện kiến thức và trình bày.

1.  Tác giả:

2. Tác phẩm:

3. Bố cục:

4. Thể thơ:

*                HS quan sát SGK trả lời.

+ HS: Đọc bài thơ, thảo luận, phát biểu.

A. Tìm hiểu chung

1. Tác giả:

- Cao  Bá Quát là người có tài cao, nổi tiếng văn hay chữ tốt và có uy tín lớn trong giới trí thưc đương thời (thần Siêu thánh Quát).

           - Tác giả là người có khí phách hiên ngang, có tư tưởng tự do, ôm ấp hoài bão lớn, mong muốn sống có ích cho đời.

    2. Tác phẩm:

           - Hoàn cảnh ra đời: viết trong khi đi thi Hội.Trên đường vào kinh đô Huế, qua các tỉnh miềnTrung đầy cát trắng( Quảng Bình, Quảng Trị ).

           - Thể loại: thơ cổ thể, không bò bó về luật, không hạn chế về số câu, gieo vần linh hoạt. 

* Thao tác 1 :

Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản

+  GV: Gọi HS đọc bài thơ, chú thích, thảo luận tìm bố cục bài thơ.

+ GV:  Lưu ý về giọng điệu, nhịp.

+ GV:  đọc lại.

 

 

 

 

* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.

 

 

 

 

 

 

Thao tác 2: Tìm hiểu văn bản

+ GV:  Hoàn cảnh ra đời của bài thơ ảnh hưởng thế nào đến nội dung của nó?

 + GV:  Hình ảnh bãi cát được miêu tả như thế nào qua 4 câu thơ đầu? Hình ảnh bãi cát là hình ảnh thực hay đó là hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng? Giải thích?

+ GV:  Giải thích thêm.

Là người tài năng nhưng thi hội đậu hạng hai lại bị đanh xuống hạng bét. Cả ba lần vào Huế thi đình đều bị đánh hỏng

+ GV:  Diễn biến tâm trạng của người khách đi trên cát được thể hiện như thế nào ?

- HS: Suy ghĩ và trả lời.

a. Hình tượng bãi cát:

- Mang ý nghĩa tả thực:

+ “Bãi cát dài lại bãi cát dài”

à Điệp từ: gợi lên hình ảnh những bãi cát nối tiếp nhau đến vô tận.

+ “Đi một bước lùi một bước”

à Đi trên cát nhọc nhằn, khó khăn, vất vả hơn con đường bình thường. Điều mà Cao Bá Quát đã trải nghiệm nhiều lần trên con đường đi tìm công danh.

- Nghĩa ẩn dụ, tượng trưng: con đường đời đầy chông gai mà kẻ sĩ như Cao Bá Quát phải dấn thân để mưu cầu công danh.

b. Hình tượng lữ khách:

- “Đi một bước như lùi một bước

Lữ khách trên đường nước mắt rơi”

à Cảnh tượng một người đi trong không gian mù mịt, mênh mông, khó xác định được phương hướng.

- “Lữ khách trên đường nước mắt rơi”

à Lúc mặt trời đã lặn, con người đều tìm chốn nghỉ ngơi, người lữ khách vẫn mải miết trên con đường vất vả đến nỗi phải tuôn rơi nuớc mắt.

Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:

*Nhóm 1: Đang từ xúc động, đau khổ (nước mắt rơi), dòng tâm trạng và suy nghĩ của nhà thơ chuyển biến như thế nào?

Phân tích 6 câu tiếp theo để lí giải tâm trạng của họ Cao. Vì sao ông lại có suy nghĩ và tâm trạng ấy?

Em hiểu cụm từ đường danh lợi như thế nào trong hoàn cảnh chế độ phong kiến?

Nhóm 2: Người đang đi bỗng dừng lại gọi hỏi bãi cát. Những câu hỏi liên tiếp thể hiện tâm trạng gì của ông?

Hình ảnh thiên nhiên lại được miêu tả có dụng ý gì? Em hiểu khúc đường cùng (cùng đồ) là thế nào?

Nhóm 3: Nhận xét cách xưng hô và dụng ý nghệ thuật của nó trong bài thơ.

Nhóm 4: Mâu thuẫn trong tâm trạng của người đi trên cát có ý nghĩa gì?

* Nhóm 1

-Hai câu: Không học …lội suối, giận khôn vơi dẫn từ tích cổ.Ở đây, tác giả tự cảm thấy giận mình vì không có khả năng như người xưa, mà phải tự mình hành hạ thân xác mình, chán nản, mệt mỏi vì công danh - danh lợi.

Hai câu tiếp: Xưa nay… đường đời nói về sự cám dỗ của cái bả công danh đối với người đời. Vì công danh - danh lợi (danh vọng đi với quyền lợi) mà con người phải bôn tẩu - tất tả xuôi ngược, khó nhọc mà vẫn đổ xô vào.    Hai câu thơ đã thể hiên sự chán ghét, khinh bỉ của Cao Bá Quát đối với phường danh lợi. Ông muốn đứng cao hơn bọn ấy, không muốn đi theo con đường đau khổ ấy, nhưng chưa biết tìm lối rẽ nào và đi về đâu, theo hướng nào.

Hai câu tiếp: Đầu gió … tỉnh bao người tiếp tục thể hiện tâm trạng chán ghét danh lợi và phường danh lợi như kẻ say sưa trong quán rượu, thấy quán rượu ngon, rượu thơm thì đua tìm đến và say sưa thưởng thức một cách tầm thường. Danh lợi cũng là một thứ rượu ngon dễ cám dỗ, làm say người. Câu hỏi của nhà thơ như trách móc, như giận dữ, như lay tình người khác nhưng cũng chính là tự hỏi bản thân. Ông đã nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, con đường công danh đương thời là vô nghĩa, tầm thường.

* Nhóm 2

-Câu cảm và những câu hỏi tu từ tiếp theo chứng tỏ tâm trạng băn khoăn, day dứt và có phần bế tắc .

          - Khúc đường cùng (cùng đồ) ờ đây hoàn toàn chỉ có nghĩa biểu tượng. Nỗi tuyệt vọng trùm lên cả bãi cát dài, cả người đi. Ông chỉ còn có thể hát lên bài ca về con đường cùng của mình, về sự bế tắc, tuyệt vọng của mình trước cuộc đời.

-Tư thế dừng lại nhìn bốn phía mà hỏi vọng lên trời cao, lại hỏi chính lòng mình thể hiện khối mâu thuẫn lớn đang đè nặng trong tâm trí nhà thơ.

* Nhóm 3

 Ba đại từ nhân xưng khác nhau: khách - lữ khách, anh ấy: đại từ nhân xưng ngôi thứ 3 số ít; quân: anh, ông: đại từ nhân xưng ngôi thứ 2, số ít; ngã - tôi, ta: đại từ nhân xưng ngôi thứ 1, số ít. Tác giả muốn đặt mình vào các vị trí khác nhau, các điểm nhìn khác nhau để có những cách nói khác nhau bộc lộ tâm trạng của chính mình, đối thoại với chính mình, thể hiện mâu thuẫn hiện tồn trong tâm trí mình.

* Nhóm 4

Đó là mâu thuẫn giữa khát vọng sống cao đẹp với hiện thực đen tối, mù mịt, giữa tinh thần xông pha vì lí tưởng của kẻ sĩ với thói cầu danh lợi của người đời và những khó khăn gian khổ trên con đường đi tìm chân lí

GV: Nhận xét giá trị nghệ thuật trong bài thơ?

Qua phân tích bài thơ em hãy nêu ý nghĩa của bài thơ?

HS trả lời cá nhân

B. Đọc hiểu văn bản

   I. Đọc- bố cục

   - Giải nghĩa từ khó

   - Thể thơ: cổ thể- hành ca -> Một thể loại thơ cổ Trung Quốc có phần tự do về số tiếng, số câu, vần, nhịp điệu.

   - Bố cục: 3phần

   + Bốn câu đầu: tiếng khóc cho cuộc đời bể dâu.

   + Tám câu tiếp: tiếng thở dài, oán trách bởi ý thức sâu sắc về mâu thuẫn giữa khát vọng, hoài bão của mình và thực tế cuộc đời trớ trêu, ngang trái.

   +Ba câu cuối: tiếng kêu bi phẫn, tuyệt vọng

  II. Tìm hiểu văn bản

           1. Nội dung:

 - Bốn câu đầu: Tiếng khóc cho cuộc đời dâu bể: Hình ảnh bãi cát dài mênh mông, nối tiếp nhau, hình ảnh con đường như bất tận, mờ mịt, tình cảnh của người đi đường.

  + Đi một bước như lùi một bước, vừa là cảnh thực vừa là tượng trưng cho con đường công danh gập ghềnh của tác giả.

  - Hình ảnh bãi cát: Tượng trưng cho môi trường xã hội, con đường đời đầy chông gai, gian khổ, nhọc nhằn

  - Hình ảnh người đi trên cát: Tượng trưng cho con người buộc phải dấn thân trong cuộc đời để mưu cầu sự nghiệp, công danh cho bản thân, cho gia đình, dòng họ

+ Mặt trời lặn mà vẫn còn đi, nước mắt rơi lã chã, tâm trạng đau khổ.

=> Nhà thơ nhìn thấy con đường danh lợi đáng chán đáng buồn, đầy chông gai.

- Tám câu tiếp: Tiếng thở than, oán trách bởi ý thức sâu sắc về mâu thuẫn giữa khát vọng, hoài bão của mình và thực tế cuộc đời trớ trêu ngang trái.

             + Nỗi chán nản vì tự mình hành hạ thân xác, theo đuổi công danh và ước muốn trở thành ông Tiên có phép ngủ kĩ.

             +  Sự cám dỗ của cái bả công danh đối với người đời.

             + Nỗi băn khoăn, trăn trở: đi tiếp hay từ bỏ con đường công danh ?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  - Ba câu cuối: tiếng kêu bi phẫn, bế tắc, tuyệt vọng. Hình ảnh thiên nhiên trở lại: Phía Bắc, phía Nam đều đẹp hùng vĩ nhưng cũng đầy khó khăn hiểm trở. Đi mà thấy phía trước là đường cùng, là núi là biển khó xác định phương hướng

=> Tư thế dừng lại nhìn bốn phía mà hỏi vọng lên trời cao, lại hỏi chính lòng mình thể hiện khối mâu thuẫn lớn đang đè nặng trong tâm trí nhà thơ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 2. Nghệ thuật:

    - Sử dụng thơ cổ thể, hình ảnh có tính biểu tượng.

    - Thủ pháp đối lập, sáng tạo trong dùng điển tích.

  3. Ý nghĩa văn bản:

    Khúc bi ca mang đậm tính nhân văn của một con người cô đơn, tuyệt vọng trên đường đời thể hiện qua hình ảnh bãi cát dài, con đường cùng và hình ảnh người đi cùng.

 

 

kiến thức vừa chiếm lĩnh được.

- Phương pháp: Vấn đáp

- Thời gian: 5p

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:

Câu hỏi 1: Ý nào sau đây không nói về đặc điểm nổi bật của con người Cao Bá Quát?

a. Có tài cao, nổi tiếng hay chữ, viết chữ đẹp.
b. Có uy tín lớn trong giới trí thức,được tôn vinh như bậc “thánh”.
c. Có khí phách hiên ngang,tư tưởng tự do, phóng khoáng,
d. Có thái độ sống ngất ngưởng, ngông ngạo, khinh bạc.

Câu hỏi 2: Bãi cát con đường trong bài thơ Sa hành đoản ca của Cao Bá Quát tượng trưng cho cái gì?

a. Những thử thách trong cuộc sống đối với tác giả và nhiều trí thức đương thời.
b. Con đường đời, con đường công danh nhọc nhằn của tác giả và của nhiều trí thức đương thời.
c. Những hiểm nguy rình rập táa giả và những trí thức đương thời có cùng tư tưởng với ông.
d. Những cái đích mà tác giả và biết bao trí thức đương thời đang mơ ước vươn tới.

Câu hỏi 3:Hình ảnh người đi đường – nhân vật trữ tình – nhà thơ được tác giả khắc họa như thế nào trong bài?

a. Thật khốn khổ.
b. Có nhiều nghị lực.
c. Hay gặp khó khăn.
d. Gặp nhiều may mắn.

Câu hỏi 4: Khi nói về “hạng người danh lợi”, trong lòng tác giả có nhiều mâu thuẫn. Ý nào sau đây không phải là một trong những mâu thuẫn:

a. Tác giả cho rằng con đường mình đang đi là cao cả nhưng hầu như chỉ có mình đi trên con đường ấy.
b. Con đường mà “hạng người danh lợi” đang đi là thấp hèn nhưng lại có vô số người theo.
c. Tác giả khinh bỉ những phường danh lợi tầm thường kia nhưng lại chua xót nhận ra sự cô độc của mình.
d. Tác giả vừa muốn đi tiếp con đường mà mình đã chọn, vừa muốn đi chung con đường với “hạng người danh lợi” .

-   HS thực hiện nhiệm vụ:

-  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

ĐÁP ÁN

[1]='d'

[2]='c'

[3]='a'

[4]='b'

 

 

 

HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

- Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.

- Phương pháp: Vấn đáp

- Thời gian: 3 phút

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:

-   HS thực hiện nhiệm vụ:

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Đô môn giải tổ chi niên,

...........................................

Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung.

Trong triều ai ngất ngưởng như ông.

           ( Trích Bài ca ngất ngưởng- Nguyễn Công Trứ)

1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên ?

 2/ Sau khi cởi mũ, cáo quan ra khỏi cuộc sống bó buộc chốn quan trường bon chen, Nguyễn Công Trứ có những hành vi kỳ quặc, lập dị đến ngất ngưởng. Đó là những việc gì? Ý nghĩa của hành động đó?

            3/ Xác định thủ pháp đối lập trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của thủ pháp đó.

 

-  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 

Trả lời:

1/ Nội dung chính của đoạn thơ 

-                   Nguyễn Công Trứ với lối sống ngất ngưởng khi từ quan.

-                   Nhà thơ tổng kết lại toàn bộ cuộc đời “ngất ngưởng”.

 2/    -Sau khi cởi mũ, cáo quan ra khỏi cuộc sống bó buộc chốn quan trường bon chen, Nguyễn Công Trứ có những hành vi kỳ quặc, lập dị đến ngất ngưởng. Người ta cưỡi ngựa đi giao du thiên hạ thì ông cưỡi bò, lại còn đeo cho một cái đạc ngựa khiến cả chủ lẫn tớ đều ngất ngưởng. Đi thăm thú cảnh chùa mà vẫn đeo kiếm cung bên người và mang theo “một đôi dì". Rõ ràng trong bộ dạng từ bi Nguyễn Công Trứ vẫn vương đầy nợ trần, vẫn đèo bòng đằng sau mấy bóng giai nhân. Cốt cách của một khách tài tử, văn nhân chính là ở đó...

    - Đó là lối sống phá cách của một con người thích làm những chuyện trái khoáy ngược đời để ngạo đời, thể hiện thái độ và khát vọng  sống tự do tự tại.

            3/ Thủ pháp đối lập trong đoạn thơ :

- Ông là người vừa giỏi văn (Thủ khoa, Tổng đốc, Phủ doãn) , vừa giỏi võ (Tham tán, Đại tướng).

- Ông là một tay kiếm cung (dữ dội) - dáng từ bi (hiền lành); gót tiên (thoát tục, già lão) - một đôi dì (đầy trần tục, trẻ trung); Bụt (Phật với triết lí khổ hạnh, nghiêm trang) - nực cười (con người lạc quan, hài hước, bao dung); được - mất; khen- chê; ca, tửu, cắc tùng (hành lạc, phóng lãng) - Phật Tiên (thoát tục, tiết dục); ca, tửu, cắc tùng (hành lạc, tao nhã) - tục (đời thường); Phật Tiên (thoát tục) -tục (đời thường); Hàn, Nhạc (quan võ, nhập thế) - Mai Phúc (quan văn, ẩn sĩ xuất thế); vua - tôi; sơ - chung.

Hiệu quả nghệ thuật : Ngất ngưởng đối với Nguyễn Công Trứ không phải là lệch chuẩn, là phá bỏ mà chính là sự đa tài, đa nghệ và bản lĩnh cao cả của mình; là sự xuất chúng, quảng bác của bản thân. Điều đó lí giải những mâu thuẫn trong cuộc đời Nguyễn Công Trứ mà người ta đã từng đặt ra đối với ông. Ông đã tự hào vì dám sống cho mình, bỏ qua sự gò bó của lễ và danh giáo.

 

 

 

HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG

- Mục tiêu: sưu tầm, mở rộng các kiến thức đã học

- Phương pháp: đàm thoại

- Thời gian: 3 phút

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:

+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Sa hành đoản ca

+ Tìm đọc các bài viết nói về giai thoại Cao bá Quát

- HS thực hiện nhiệm vụ:

- HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

-     Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Imindmap

-     Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham khảo.

 

4. Hướng dẫn về nhà  ( 1 phút)

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - DẶN DÒ

 *HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật.

 *Gv chốt lại: Hình ảnh bãi cát dài và tâm trạng của tác giả đi trên bãi cát.

- Chuẩn bị bài: Luyện tập thao tác lập luận phân tích.

Từ khóa tìm kiếm: giáo án chi tiết bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích, giáo án 5 bước bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích, giáo án 5 hoạt động bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích, giáo án văn 11 chi tiết, giáo án văn 11 đầy đủ

Bình luận

Giải bài tập những môn khác