Giải VBT tiếng Việt 5 cánh diều bài 7: Tiếng ru

Giải chi tiết VBT tiếng Việt 5 cánh diều bài 7: Tiếng ru. Tech12h sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI ĐỌC 4: TIẾNG RU

Bài tập 1 (trang 68). Bài thơ là lời của ai, nói với ai, khi nào? Đánh dấu  vào những ô phù hợp:

a) Bài thơ là lời của mẹ nói với con khi ru con ngủ.

b) Bài thơ là lời của cha nói với con khi ru con ngủ.

c) Bài thơ là lời của thầy cô nói với học sinh trên lớp.

d) Bài thơ là lời của tác giả nói với mọi người trong cộng đồng.

Bài giải chi tiết: 

a) Bài thơ là lời của mẹ nói với con khi ru con ngủ.

Bài tập 2 (trang 68). Tìm những hình ảnh trong bài thơ nói lên sự gắn bó giữa các sự vật, hiện tượng tự nhiên. Nối từ ngữ ở bên A với từ ngữ phù hợp ở bên B:

AB
Con ong làm mậtYêu bầu trời
Con cá bơiyêu hoa
Con chim bay lượn, ca hótlà nhờ muôn dòng sông đổ về
Núi caoyêu nước
Biển luôn có nướclà bởi có đất bồi nên

Bài giải chi tiết: 

- Con ong làm mật yêu hoa

- Con cá bơi yêu nước

- Con chim bay lượn, ca hót yêu bầu trời

- Núi cao là bởi có đất bồi nên

- Biển luôn có nước là nhờ muôn sông đổ về

Bài tập 3 (trang 68). Em hiểu như thế nào về 2 dòng thơ “Một người – đâu phải nhân gian? / Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!"? Đánh dấu √ vào những ô phù hợp.

ÝĐúngSai
a) Một người đơn lẻ không thể sống nổi.  
b) Một người đơn lẻ rất nhỏ bé, yếu ớt.  
c) Không nên sống như một đốm lửa tàn.  
d) Nhiều người đoàn kết mới làm nên sức mạnh.  

Bài giải chi tiết: 

ÝĐúngSai
a) Một người đơn lẻ không thể sống nổi. 
b) Một người đơn lẻ rất nhỏ bé, yếu ớt. 
c) Không nên sống như một đốm lửa tàn. 
d) Nhiều người đoàn kết mới làm nên sức mạnh. 

=> Vì vậy, dòng thơ này khuyên rằng, để tồn tại và có ý nghĩa trong cuộc sống, không nên sống cô đơn như một đốm lửa tàn. Đây là lời nhắc nhở về sự quan trọng của đoàn kết và hợp tác trong xây dựng một cộng đồng mạnh mẽ và ý nghĩa hơn là tồn tại một mình, không có sự liên kết với những người khác.

Bài tập 4 (trang 68). Tình thương yêu và niềm hi vọng cha mẹ dành cho con được thể hiện qua những hình ảnh nào ?

Tình thương yêu được thể hiện qua hình ảnh:

Niềm hi vọng được thể hiện qua hình ảnh: 

Bài giải chi tiết: 

- Tình thương yêu cha mẹ dành cho con được thể hiện qua những hình ảnh sau trong bài thơ:

  • Con ong làm một, yêu hoa: Hình ảnh con ong làm việc cần cù, tận tụy để yêu thương và phục vụ hoa là biểu hiện của sự hy vọng và dành tình yêu thương chân thành của cha mẹ dành cho con.
  • Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời: Biểu tượng của sự yêu thương và hy vọng, cha mẹ muốn con có tình yêu sâu sắc và tận tụy đối với những điều xung quanh, giống như con cá yêu nước và con chim yêu trời.
  • Tre già yêu lấy măng non, Chắt chiu như mẹ yêu con thăng ngày: Hình ảnh này miêu tả sự quan tâm và sự hy vọng rằng con sẽ tiếp tục nuôi dưỡng và bảo vệ những thế hệ trẻ khác, tương tự như cách mẹ yêu thương con ngày qua ngày.

=> Những hình ảnh này đều thể hiện tình thương yêu và niềm hi vọng sâu sắc của cha mẹ dành cho con, khuyến khích con phát triển và mang lại điều tốt đẹp cho xã hội.

- Niềm hi vọng được thể hiện qua hình ảnh: "Mai sau con lớn hơn thầy / Các con ôm cả hai tay đất tròn." 

  • Hình ảnh này thể hiện niềm hi vọng của cha mẹ vào tương lai của con cái, hy vọng rằng con cái sẽ lớn lên vượt qua cha mẹ, ôm cả hai tay đất tròn tức là sẽ cống hiến, làm việc với trái đất với lòng tận tụy và yêu thương.

Học sinh có thể lựa chọn hình ảnh yêu thích và nêu cảm nghĩ của cá nhân

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ ĐẠI TỪ

Bài tập 1 (trang 69). Viết các đại từ xưng hô trong đoạn văn sau vào nhóm phù hợp:

Quân Nguyên Mông nay đã gần kề biên ải. Thế giặc mạnh như hùm beo. Chúng đã đạp đổ bao thành trì từ đông sang tây. Trẫm và các tướng sĩ đã có kế sách chống giặc. Nhưng lòng trẫm chưa yên vì không nỡ để bách tính lầm than. Các khanh là bậc trưởng lão trong dân gian. Vậy, trẫm hỏi ý các khanh: Ta nên hoà hay nên đánh?

a) Từ chỉ người nói

b) Từ chỉ người nghe

c) Từ chỉ cả người nói, người nghe

d) Từ chỉ người, vật được nhắc tới

Bài giải chi tiết: 

a) Từ chỉ người nói: "Trẫm"

b) Từ chỉ người nghe: "các khanh" (bậc trưởng lão)

c) Từ chỉ cả người nói, người nghe: Ta

d) Từ chỉ người, vật được nhắc tới: "Quân Nguyên Mông", "giặc", "thành trì", "kế sách"

Bài tập 2 (trang 69). Các danh từ in đậm dưới đây được dùng làm gì? Viết từ ngữ phù hợp (người nói, người nghe) vào chỗ trống để hoàn thành câu trả lời của em.

a) Tôi vừa vào thang máy thì một cậu bé lưng đeo ba lô cũng bước vào.

Cháu chào bác ạ. – Cậu bé nói với tôi.

Cháu đi học à?

– Thưa c, vâng ạ.

Vừa lúc ấy, thang máy mở cửa. Cậu bé nhoẻn cười chào tôi rồi nhanh nhẹn rảo bước.

– Từ cháu trong câu “Cháu chào bác ạ.” được dùng để chỉ

– Từ bác trong câu “Cháu chào bác ạ.” được dùng để chỉ

– Từ cháu trong câu "Cháu đi học à?" được dùng để chỉ

– Từ bác trong câu "Thưa bác, vâng ạ." được dùng để chỉ

Bài giải chi tiết: 

- Từ cháu trong câu “Cháu chào bác ạ.” được dùng để chỉ người nói.

- Từ bác trong câu “Cháu chào bác ạ.” được dùng để chỉ người nghe.

- Từ cháu trong câu "Cháu đi học à?" được dùng để chỉ người nghe.

- Từ bác trong câu "Thưa bác, vâng ạ." được dùng để chỉ người nói.

b) – Thưa bác sĩ, bây giờ mọi người vào thăm bà cháu được chưa ạ?

- Để cho bà nghỉ thêm một lát, cậu bé ạ! Bà cháu trằn trọc mãi, vừa xong mới chợp mắt được.

– Từ bác sĩ trong câu "Thưa bác sĩ, bây giờ mọi người vào thăm bà cháu được chưa ạ?" được dùng để chỉ ...

– Từ cháu trong câu "Thưa bác sĩ, bây giờ mọi người vào thăm bà cháu được chưa ạ?" được dùng để chỉ

– Từ cháu trong câu "Bà cháu trằn trọc mãi, vừa xong mới chợp mắt được." được dùng để chỉ .......

Bài giải chi tiết: 

– Từ bác sĩ trong câu "Thưa bác sĩ, bây giờ mọi người vào thăm bà cháu được chưa ạ?" được dùng để chỉ người nghe.

– Từ cháu trong câu "Thưa bác sĩ, bây giờ mọi người vào thăm bà cháu được chưa ạ?" được dùng để chỉ người nói.

– Từ cháu trong câu "Bà cháu trằn trọc mãi, vừa xong mới chợp mắt được." được dùng để chỉ người nói.

c) – Chủ nhật này, ai muốn đi chợ phiên với bố mẹ nào?

Con ạ! – Páo nhanh nhảu đáp. – Còn bao nhiêu ngày nữa thì

đến chợ phiên, bố nhỉ?

– Còn năm ngày nữa.

– Từ con trong câu "Con ạ!" được dùng để chỉ

– Từ bố trong câu "Còn bao nhiêu ngày nữa thì đến chợ phiên, bố nhỉ?" được dùng để chỉ ......

Bài giải chi tiết: 

– Từ con trong câu "Con ạ!" được dùng để chỉ người nói

– Từ bố trong câu "Còn bao nhiêu ngày nữa thì đến chợ phiên, bố nhỉ?" được dùng để chỉ người nghe

Bài tập 3 (trang 70). Trao đổi về cách xưng hô:

a) Hãy nêu một số hiện tượng xưng hô chưa phù hợp mà em biết.

Gợi ý

Em có thể nêu hiện tượng bạn bè xưng hô với nhau chưa được

lịch sự, trẻ em xưng hô với người lớn hơn chưa được lễ phép...

b) Nếu bạn xưng hô với em chưa phù hợp, em nên làm gì?

Bài giải chi tiết: 

a) Các hiện tượng xưng hô chưa phù hợp có thể bao gồm:

  • Bạn bè xưng hô với nhau không lịch sự, ví dụ như sử dụng từ ngữ thiếu tôn trọng hoặc gọi tên không đúng cách: “thằng kia, con kia”, thằng đó, con đó”, chúng mày, chúng nó 

  • Trẻ em xưng hô với người lớn không lễ phép, chẳng hạn như không sử dụng các từ ngữ lịch sự như "chú", "cô", "bác", "ông", "bà" khi nói chuyện với người lớn tuổi.

b) Nếu bạn xưng hô với em chưa phù hợp, em nên làm những điều sau:

  • Em có thể nhẹ nhàng nhắc nhở bạn của mình rằng cách xưng hô không phải là thích hợp trong hoàn cảnh đó. Ví dụ: "Bạn ơi, mình nên dùng từ ngữ lịch sự hơn trong trường hợp này nhé."

  • Nếu cần thiết, em có thể giải thích cho bạn của mình về lý do tại sao từ ngữ đó không phù hợp. Ví dụ: "Việc dùng từ 'bạn' trong trường hợp này có thể làm cho người khác cảm thấy không được tôn trọng hoặc không lịch sự."

  • Không chỉ nhắc nhở mà còn khuyến khích bạn của em học hỏi và cải thiện việc sử dụng từ ngữ phù hợp trong giao tiếp. Ví dụ: "Chúng ta nên luôn cố gắng sử dụng từ ngữ lịch sự và thích hợp để giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp."

TỰ ĐÁNH GIÁ: BÀI CA LOÀI KIẾN 

A. Đọc và làm bài tập

Bài tập trang 71. (1 điểm) Bài thơ nói lên những đặc điểm nào của loài kiến? Đánh dấu  vào những ô phù hợp:

Đặc điểm

Đúng

Sai

a) Chịu thương, chịu khó

 

 

b) Tự tin, nghị lực.

 

 

c) Đoàn kết một lòng.

 

 

d) Tốt bụng, thương người.

 

 

Bài giải chi tiết: 

Đặc điểm

Đúng

Sai

a) Chịu thương, chịu khó

 

 

b) Tự tin, nghị lực.

 

 

c) Đoàn kết một lòng.

 

 

d) Tốt bụng, thương người.

 

 

Trong đoạn thơ, ta có thể thấy được sự chịu thương, chịu khó của loài khiến dù phải khuân vác nặng nhưng cũng không hề than vãn và luôn đoàn kết một lòng “Có bạn có tôi - “ ở bên nhau/ Chúng ta chăm chỉ/ Việc khó mấy/ Chung sức là xong” 

Bài tập trang 71. (1 điểm) Tác giả muốn nói điều gì qua bài thơ? Đánh dấu  vào những ô phù hợp:

Ý

Đúng

Sai

a) Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của loài kiến.

 

 

b) Ngạc nhiên trước khả năng đặc biệt của loài kiến.

 

 

c) Thú vị trước những phát hiện của mình về loài kiến.

 

 

d) Khuyên người ta đoàn kết, chăm chỉ, nghị lực như loài kiến.

 

 

Bài giải chi tiết: 

Ý

Đúng

Sai

a) Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của loài kiến.

 

b) Ngạc nhiên trước khả năng đặc biệt của loài kiến.

 

c) Thú vị trước những phát hiện của mình về loài kiến.

 

d) Khuyên người ta đoàn kết, chăm chỉ, nghị lực như loài kiến.

 

Thông qua những việc làm của loài kiến tác giả không chỉ ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của loài kiến: kiên trì, nhẫn nại, chịu thương chịu khó dù cho công việc có nặng nhọc hay vất vả đến cỡ nào. Đồng thời cũng luôn đoàn kết sát cánh bên nhau trong mọi trường hợp để cùng nhau hoàn thành những công việc chung. Từ đó tác giả muốn khuyên mọi người hãy đoàn kết chăm chỉ và kiên trì nghị lực như loài kiến.

Bài tập trang 71. (1 điểm) Nhịp điệu vui tươi của bài thơ được tạo ra bằng cách nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Tạo ra nhiều hình ảnh so sánh.

b) Tạo ra nhiều hình ảnh nhân hoá.

c) Xen kẽ đều đặn các dòng thơ 3 tiếng và 4 tiếng.

d) Sử dụng nhiều từ đồng nghĩa và đa nghĩa.

Bài giải chi tiết: 

c) Xen kẽ đều đặn các dòng thơ 3 tiếng và 4 tiếng.

=> Trong bài thơ, nhịp điệu vui tươi được tạo ra bằng cách xen kẽ đều đặn các dòng thơ 3 tiếng và 4 tiếng. Cách này giúp tạo nên một nhịp điệu nhẹ nhàng, dễ thuộc và dễ đọc, mang lại cảm giác vui vẻ, hứng khởi cho người đọc. Đây là một phương pháp thường được sử dụng trong thơ để duy trì nhịp điệu ổn định, làm cho bài thơ trở nên sinh động và cuốn hút hơn.

Bài tập trang 71. (2 điểm) Tìm trong khổ thứ nhất 2 từ dùng để xưng hô (đại từ hoặc danh từ).

Bài giải chi tiết: 

- 2 từ dùng để xưng hô trong khổ thơ thứ nhất là: Mình, chúng ta, bạn, tôi

  • Chúng ta: là một đại từ nhân xưng số nhiều, bao gồm cả người nói và người nghe. Nó thể hiện tính đoàn kết, sự cùng nhau tham gia và làm việc. Trong bài thơ, "chúng ta" ám chỉ sự hợp tác và tinh thần đồng đội giữa các cá nhân.

  • "Bạn" là một danh từ chỉ người bạn, một người đồng hành hoặc đồng đội. Trong ngữ cảnh của bài thơ, "bạn" ám chỉ người nghe, nhấn mạnh mối quan hệ thân thiết, sự cộng tác và tình cảm giữa các cá nhân trong nhóm, cho thấy rằng mọi người đều quan trọng và cần thiết trong việc chung.

  • "Mình" là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít, dùng để chỉ bản thân người nói. Trong bài thơ, "mình" ám chỉ sự tham gia trực tiếp của người nói và người nghe vào công việc chung, tạo cảm giác cá nhân hóa và gần gũi.

  • "Tôi" là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít, dùng để chỉ bản thân người nói. "Tôi" trong bài thơ nhấn mạnh vào sự tự nhận thức và sự tham gia tích cực của người nói trong công việc, đồng thời cũng thể hiện sự chủ động và trách nhiệm.

Bài tập trang 71. (5 điểm) Hãy viết đoạn văn cho biết em thích nhất những câu thơ hoặc

hình ảnh nào và vì sao em thích.

Bài giải chi tiết: 

Trong bài thơ, em thích nhất hình ảnh "Một, hai, ba / Não minh ghé vai / Bước đều bước, / Chúng ta về tổ." Những câu thơ này tạo nên nhịp điệu vui tươi, hối hả của loài kiến khi chúng làm việc chung với nhau. Em thích những câu thơ này vì chúng thể hiện tinh thần đoàn kết, đồng lòng của tập thể. Hình ảnh những chú kiến nhỏ bé nhưng mạnh mẽ và chăm chỉ, làm việc không ngừng nghỉ để hoàn thành nhiệm vụ chung, giống như những người bạn cùng nhau vượt qua khó khăn. Hơn nữa, nhịp điệu đều đặn của các dòng thơ 3 tiếng và 4 tiếng xen kẽ nhau làm cho bài thơ thêm phần sinh động, vui vẻ, giúp em cảm nhận rõ ràng hơn về tinh thần đồng đội và sự gắn bó trong công việc chung.

B. Tự nhận xét

Bài tập 1 (trang 72). Em tự chấm điểm và cho biết mình đạt yêu cầu ở mức nào.

Bài giải chi tiết: 

- Hs tự đánh giá về những điều em đạt yêu cầu. 

Bài tập 2 (trang 72). Em cần cố gắng thêm về mặt nào?

Bài giải chi tiết: 

- Hs tự đánh giá về những điều em cần cố gắng thêm.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải VBT tiếng Việt 5 cánh diều , Giải VBT tiếng Việt 5 CD, Giải VBT tiếng Việt 5 bài 7: Tiếng ru

Bình luận

Giải bài tập những môn khác