Giải VBT bài Ôn tập giữa học kì 2
Hướng dẫn giải bài Ôn tập giữa học kì 2 trang 37 vbt tiếng việt 3 tập 2. Đây là vở bài tập nằm trong bộ sách "Kết nối tri thức với cuộc sống" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.
Bài tập 1:Viết 1-2 câu giới thiệu nội dung chính của 3 bài trong số các bài dưới đây:
Trả lời:
- Cóc kiện trời: Câu chuyện kể về sự quyết tâm, kiên trì trong cuộc đấu tranh mưu trí, gan dạ của Cóc và các loài vật khác nhằm chống lại việc Trời làm hạn hán. Thắng lợi của Cóc và các bạn Cóc đã chứng tỏ nếu biết đoàn kết, có sự quyết tâm, mưu trí và sự thông minh, dũng cảm thì dù một lực lượng nhỏ bé cũng có thể thắng được thế lực lớn mạnh hơn.
- Lời kêu gọi toàn quốc tập thể dục: Bài viết đề cao vai trò, sự cần thiết của sức khoẻ, lợi ích của việc tập thể dục và lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Tay trái tay phải: Câu chuyện kể về những trải nghiệm của tay phải khi phải làm tất cả các công việc một mình mà không có sự hỗ trợ của tay trái. Từ đó nhắn nhủ chúng ta: Mỗi người đều có vai trò và trách nhiệm riêng, ai cũng quan trọng, không ai là vô dụng. Sự thành công là của cả một tập thể, không của riêng ai.
Bài tập 2: Đọc bài Trăng ơi...từ đâu đến?(SHS Tiếng việt 3, tập hai, trang 72) và thực hiện các yêu cầu dưới đây.
a. Tìm các từ ngữ chỉ sự vật và từ ngữ chỉ đặc điểm trong bài thơ.
b. Trong bài thơ, trăng được so sánh với những gỉ?
c. Em thích hình ảnh so sánh nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
a. Bài đọc viết về sự kiện Cóc cùng các loài động vật khác lên thiên đình kiện trời vì suốt mấy năm ròng trời làm hạn quá lâu, hạ giới không có lấy một giọt nước.
b. Em nhớ nhất chi tiết: Cóc sắp xếp vị trí cho các con vật đi cùng nó vì cách sắp xếp này cho thấy sự thông minh, mưu trí của Cóc.
c. Bài học: Chúng ta cần phải biết đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau, phải giữ vững quyết tâm, kiên trì bảo vệ lẽ phải và chính nghĩa sẽ luôn chiến thắng.
Bài tập 3: Điền dấu hai chấm hoặc dấu phẩy vào ô trống trong đoạn văn dưới đây:
Không sao đếm hết được các loài cá với đủ màu sắc∎ cá kim bé nhỏ như que diêm màu tím∎ cá ót mặc áo vòng có sọc đen∎ cá khoai trong suốt như miếng nước đá∎ cá song lực lưỡng∎ da đen trũi∎ cá hồng đỏ như lửa,...
(Theo Vũ Duy Thông)
Trả lời:
Không sao đếm hết được các loài cá với đủ màu sắc: cá kim bé nhỏ như que diêm màu tím, cá ót mặc áo vòng có sọc đen, cá khoai trong suốt như miếng nước đá, cá song lực lưỡng, da đen trũi, cá hồng đỏ như lửa,...
(Theo Vũ Duy Thông)
Bài tập 4: Tìm các sự vật được so sánh với nhau trong đoạn văn trên.
Trả lời:
Sự vật 1 | Đặc điểm | Từ so sánh | Sự vật 2 |
cá khoai | trong suốt | như | miếng nước đá |
cá hồng | đỏ | như | lửa |
Sáng đầu thu trong xanh
Em mặc quần áo mới
Đi đón ngày khai trường
Vui như là đi hội
Gặp bạn, cười hớn hở
Đứa tay bắt mặt mừng
Đứa ôm vai bá cổ
Cặp sách đùa trên lưng
Nhìn các thầy, các cô
Ai cũng như trẻ lại
Sân trường vàng nắng mới
Lá cờ bay như reo
Từng nhóm đứng đo nhau
Thấy bạn nào cũng lớn
Năm xưa bé tí teo
Giờ lớp ba, lớp bốn
(Nguyễn Bùi Vợi)
a. Các từ có nghĩa giống nhau:
b. Các từ có nghĩa trái ngược nhau:
Trả lời:
a. Các từ có nghĩa giống nhau: cười hớn hở - tay bắt mặt mừng
b. Các từ có nghĩa trái ngược nhau:
- lớn - bé tí teo
- năm xưa - giờ
Bài tập 7: Tìm từ có nghĩa giống và từ có nghĩa trái ngược với mỗi từ dưới đây:
Trả lời:
| Từ có nghĩa giống | Từ có nghĩa trái ngược |
Mới | Tiên tiến | Cũ |
Nhỏ | Bé, tí hon | To, lớn |
Nhiều | Lắm, vô vàn | Ít |
Cua con hỏi mẹ
Dưới ánh trăng đêm
∎Cô lúa đang hát
Sao bỗng lặng im∎
Đôi mắt lim dim
Mẹ cua liền đáp:
∎Chú gió đi xa
Lúa buồn không hát!
(Theo Phạm Hổ)
Trả lời:
Lúa và gió
Cua con hỏi mẹ
Dưới ánh trăng đêm
- Cô lúa đang hát
Sao bỗng lặng im?
Đôi mắt lim dim
Mẹ cua liền đáp:
- Chú gió đi xa
Lúa buồn không hát!
(Theo Phạm Hổ)
Bài tập 9: Dựa vào tranh dưới đây, đặt 4 câu: câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến.
Trả lời:
Câu kể |
|
Câu hỏi |
|
Câu cảm |
|
Câu khiến |
|
Bình luận