Giải ngắn gọn Lịch sử 8 cánh diều bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

Giải siêu ngắn bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX sách lịch sử và địa lý 8 cánh diều. Với câu từ ngắn gọn, ý tứ xúc tích, dễ hiểu, học sinh nhanh chóng nắm bắt các ý chính của bài, giúp nhớ nhanh và nhớ lâu. Từ đó, việc chinh phục kiến thức trở nên dễ hơn bao giờ hết.

I. SỰ RA ĐỜI CỦA NHÀ NGUYỄN

Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 15.2 (SGK, tr.65), mô tả sự ra đời của nhà Nguyễn.

Đáp án:

  • Năm 1792, vua Quang Trung qua đời => mâu thuẫn nội bộ ngày càng sâu sắc, uy tín bị giảm sút, lực lượng suy yếu.
  • Năm 1802, Nguyễn Ánh đã đánh bại triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, đặt kinh đô ở Phú Xuân (Huế).

II. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ

Câu hỏi: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 15.3, 15.4 (SGK, tr.65 – 66), trình bày những nét chính về tình hình chính trị thời nhà Nguyễn.

Đáp án:

  • Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi, lập ra triều Nguyễn. Nhà vua trực tiếp điều hành mọi việc hệ trọng trong nước, từ trung ương đến địa phương.
  • Năm 1815, ban hành bộ luật Hoàng triều luật lệ (luật Gia Long).

=> Tăng cường tính tập quyền của nhà nước từ trung ương đến địa phương.

III. TÌNH HÌNH KINH TẾ

Câu hỏi: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 15.5 (SGK, tr.67), trình bày những nét chính về nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp thời nhà Nguyễn.

Đáp án:

Nông nghiệp

- Công cuộc khai hoang: Được đẩy mạnh nhưng ruộng đất hoang hóa vẫn còn nhiều.

- Chính sách quân điền: Được đặt lại nhưng tổng diện tích ruộng đất công còn quá ít. Nông dân vẫn không có (hoặc thiếu) ruộng đất để cày cấy.

- Đê điều: Tuy được sửa đắp nhưng vỡ đê, lụt lội vẫn thường xuyên xảy ra khiến làng xóm tiêu điều, mùa màng bị tàn phá.

Thủ công nghiệp

- Nhà Nguyễn lập nhiều xưởng đúc tiền, đúc súng, đóng tàu, khai mỏ...

=> Thủ công nghiệp nhà nước phát triến mạnh và có nhiều thành tựu lớn.

- Thủ công nghiệp nhân dân tiếp tục phát triến nhưng bị đánh thuế nặng.

Thương nghiệp

- Đất nước thống nhất thuận lợi cho việc trao đổi buôn bán. Các đô thị, thị tứ phồn thịnh.

- Thuyền buôn nước ngoài thường xuyên đến buôn bán và nhà nước cũng trao đổi hàng hóa với họ như là Xiêm, Mã Lai, Trung Quốc,... 

- Đặc biệt là có cả các thuyền buôn phương Tây được đến buôn bán ở một số hải cảng nhất định theo quy định của triều Nguyễn.

 

IV. TÌNH HÌNH XÃ HỘI

Câu hỏi: Đọc thông tin và tư liệu, trình bày những nét chính về tình hình xã hội thời nhà Nguyễn.

Đáp án:

  • Trong xã hội sự phân chia giai cấp ngày càng cách biệt.
  • Tệ tham quan ô lại thời Nguyễn rất phổ biến.
  • Ở nông thôn địa chủ cường hào ức hiếp nhân dân. Nhà nước còn huy động sức người, sức của để phục vụ những công trình xây dựng kinh thành, lăng tẩm, dinh thự...

=> Đời sống nhân dân phải chịu nhiều gánh nặng.

V. TÌNH HÌNH VĂN HÓA

Câu hỏi: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 15.6 (SGK, tr.69), trình bày những nét chính về tình hình văn hóa thời nhà Nguyễn và rút ra nhận xét.

Đáp án:

Về văn học

- Văn học chữ Nôm phát triển với nhiều tác phẩm nổi tiếng: Truyện Kiều (Nguyễn Du); thơ Nôm của Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan,...
- Văn học dân gian được thể hiện dưới nhiều hình thức: tục ngữ, ca dao, dân ca,...
- Nội dung cơ bản của các tác phẩm văn học: phản ánh cuộc sống lao động và khát vọng của nhân dân, phê pháp thói hư, tật xấu của xã hội phong kiến.

Về nghệ thuật

- Văn nghệ dân gian: Nhã nhạc phát triển đến đỉnh cao; xuất hiện các làn điệu: quan họ, trống quân, hát ví,...
- Hội họa: nhiều dòng tranh dân gian như Đông Hồ, Hàng Trống, Kim Hoàng,...
- Kiến trúc, điêu khắc: các công trình nổi tiếng như kinh thành Huế, chùa Thiên Mụ, Cửu đình,...

Về tôn giáo

Phật giáo phát triển, Công giáo được truyền bá tích cực => nhà thờ mọc lên ở khắp nơi.

Về khoa học

- Ghi nhận những bước đột phá trong biên soạn các công trình sử học, tiêu biểu như "Khâm định Việt sử thông giám cương mục", "Đại Nam thực lục", "Nhất thống địa dư chí",...
- Y dược học: nổi tiếng với bộ "Hải Thượng y tông tâm lĩnh" (Lê Hữu Trác).

 

VI. QUÁ TRÌNH THỰC THI CHỦ QUYỀN ĐỐI VỚI QUẦN ĐẢO HOÀNG SA VÀ QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA CỦA NHÀ NGUYỄN.

Câu hỏi: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 15.7 đến 15.9 (SGK, tr.70-71), mô tả quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn và rút ra ý nghĩa của việc làm đó. 

Đáp án: 

Thời Gia Long: Triều đình lập 2 đội Hoàng Sa và Bắc Hải.

Thời Minh Mạng: đo đạc kết hợp với vẽ bản đồ được quan tâm thực hiện, nhà vua cho dựng miếu thờ và trồng cây xanh ở quần đảo Hoàng Sa,...

 

LUYỆN TẬP

Câu hỏi: Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa của nhà Nguyễn.

Đáp án:

 

VẬN DỤNG

Câu hỏi: Viết một đoạn văn ngắn về việc thực thi chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Đáp án:

(*) Tham khảo:

Vấn đề chủ quyền biển đảo luôn là vấn đề nóng. Đối với các vùng biển, đảo xảy ra tranh chấp nói chung và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa nói riêng, nước ta luôn khẳng định chủ quyền không tranh cãi, khẳng định quyền chủ quyền, quyền tài phán đối với vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa ở biển Đông. Trong những năm gần đây, những tranh chấp diễn ra trên biển đảo ảnh hưởng không nhỏ đến tình tình trật tự an ninh quốc phòng và đời sống nhân dân biển đảo, Đảng và Nhà nước ta luôn dựa trên những pháp lý quốc tế để có những thỏa thuận với những nước trong khu vực, giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp trên hòa bình, làm rõ chủ quyền với một số vùng biển, đảo và quần đảo có tranh chấp. Chúng ta luôn bảo vệ cho quyền chủ quyền đối với biển đảo quốc gia, mỗi người dân Việt Nam đều được trang bị kiến thức về biển đảo và chủ chủ quyền biển đảo của dân tộc, ý thức sâu sắc về sự thiêng liêng của biển đảo đối với đất nước. Bên cạnh đó, ta tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế để khẳng định chủ quyền của mình trên biển Đông, khẳng định với toàn thế giới rằng Hoàng Sa và Trường Sa là của Việt Nam.

Câu hỏi 2: Sưu tầm tư liệu về một trong những thành tựu tiêu biểu của nhà Nguyễn. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.

Đáp án:

(*) Tham khảo: Giới thiệu về tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du

Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện Nôm trong văn học trung đại Việt Nam. Khi viết Truyện Kiều, Nguyễn Du có dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Tuy nhiên, phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn, chính sự sáng tạo này đã làm nên giá trị của kiệt tác Truyện Kiều.

Kiệt tác Truyện Kiều hàng trăm năm nay đã được lưu truyền rộng rãi và có sức chinh phục lớn đối với mọi tầng lớp độc giả. Tác phẩm đã được dịch ra nhiều thứ tiếng và được giới thiệu ở nhiều nước trên thế giới.

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: Giải ngắn gọn Lịch sử 8 cánh diều bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX, Giải ngắn Lịch sử 8 CD bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

Bình luận

Giải bài tập những môn khác