Tóm tắt kiến thức lịch sử 8 cánh diều bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX
Tổng hợp kiến thức trọng tâm lịch sử 8 cánh diều bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
I. SỰ RA ĐỜI CỦA NHÀ NGUYỄN
- Bối cảnh lịch sử thành lập nhà Nguyễn:
+ Năm 1792: vua Quang Trung qua đời, con trưởng Nguyễn Quảng Toản lên thay.
→ Nội bộ triều đình Tây Sơn nảy sinh mâu thuẫn, suy yếu.
+ Năm 1801: Nguyễn Ánh huy động lực lượng đánh ra Phú Xuân (Huế), Quang Toản chạy ra Bắc Hà.
+ Giữa năm 1802: Nguyễn Ánh lật đổ triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn.
- Những việc làm của Nguyễn Ánh sau khi lên ngôi:
+ Lấy niên hiệu là Gia Long.
+ Chọn Phú Xuân (Huế) làm kinh đô
+ Năm 1804, nhà Nguyễn đổi tên thành nước Việt Nam.
II. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ
Về tổ chức bộ máy nhà nước:
- Thời vua Gia Long:
+ Cả nước được chia thành: Bắc thành, Gia Định thành (Tổng trấn phụ trách).
+ Trực doanh do triều đình quản lí trực tiếp.
- Thời vua Minh Mạng: thực hiện cải cách hành chính.
+ Chia cả nước thành 30 tỉnh, 1 phủ trực thuộc (phủ Thừa Thiên).
+ Dưới tỉnh là các phủ, huyện/châu, tổng, xã.
Về luật pháp: vua Gia Long cho ban hành Hoàng Việt luật lệ (1815), gồm 398 điều.
Về quân đội:
+ 20 vạn quân, gồm các binh chủng: bộ binh, thủy binh, kị binh, tượng binh, được trang bị súng thần công, thuyền chiến, súng tay.
+ Xây dựng thành luỹ, có quân lính đóng giữ tại Kinh đô, các tỉnh.
Về chính sách đối ngoại:
+ Đối với nhà Thanh: thực hiện phương châm ngoại giao linh hoạt, khôn khéo.
→ Năm 1803: vua Gia Long cử sứ thần sang nhà Thanh xin đổi quốc hiệu và cầu phong.
+ Đối với Lào, Chân Lạp: thể hiện địa vị là nước lớn.
+ Đối với các nước phương Tây: khước từ quan hệ.
III. TÌNH HÌNH KINH TẾ
Lĩnh vực | Những chính sách, biện pháp của nhà Nguyễn | Biểu hiện | |
Nông nghiệp | - Khuyến khích người dân khai khẩn đất hoang. - Tu sửa đê điều, đào kênh mương. - Đặt chức Doanh điền sứ phụ trách việc khai khẩn đất hoang. | - Góp phần mở rộng diện tích đất canh tác trên cả nước. - Nhiều đồn điền được thành lập ở các tỉnh Nam Kì. - Phần lớn ruộng đất vẫn tập trung trong tay địa chủ, nông dân không có hoặc có ít ruộng cày cấy. - Hằng năm, lũ lụt, hạn hán xảy ra thường xuyên. - Tình trạng ruộng đất hoang hóa còn phổ biến. | |
Thủ công nghiệp | - Lập xưởng đúc tiền, sản xuất vũ khí, đóng tàu,… ở kinh đô Huế, Hà Nội, Gia Định, tập trung thợ giỏi ở các địa phương về làm việc. - Chế độ công tượng hà khắc, thuế khóa nặng nề. | - Nghề thủ công truyền thống trong dân gian tiêos tục được duy trì, nhiều làng nghề và sản phẩm nổi tiếng: gốm Bát Tràng, lụa Vạn Phúc (Hà Nội), lụa Bảo An (Quảng Nam),… - Sản xuất thủ công kém phát triển. | |
Thương nghiệp | Nội thương | Tích cực cho sửa sang đường sá, đào sông ngòi để thuận tiện cho việc đi lại. | Nhiều chợ làng, chợ huyện được mở thêm. |
Ngoại thương | - Duy trì, trao đổi buôn bán với Trung Quốc và các nước trong khu vực (Xiêm, Mã Lai),… - Hạn chế trao đổi buôn bán với phương Tây. | - Trao đổi gạo, đường, lâm sản, len, dạ, đồ sứ, vũ khí,… - Hoạt động giao thương với nước ngoài của tư nhân bị kìm hãm. |
IV. TÌNH HÌNH XÃ HỘI
- Giai cấp trong xã hội:
+ Giai cấp thống trị: quý tộc, quan lại, địa chủ, cường hào.
+ Giai cấp bị trị: nhân dân lao động (nông dân chiếm đa số).
- Tình trạng xã hội:
+ Tệ quan tham phổ biến.
+ Địa chủ, cường hào chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột, ức hiếp nhân dân.
+ Dịch bệnh, thiên tai, mất mùa, nạn đói thường xuyên xảy ra.
+ Đời sống nhân dân cực khổ.
→ Mâu thuẫn xã hội gay gắ
→ Các cuộc đấu tranh chống lại triều đình.
- Những cuộc nổi dậy của nông dân (400 cuộc khởi nghĩa trên cả nước):
+ Khởi nghĩa Phan Bá Vành (1821 – 1827).
+ Khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833 – 1835).
+ Khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854 – 1856).
+…..
V. TÌNH HÌNH VĂN HÓA
1. Những nét chính về tình hình văn hóa của Việt Nam thời Nguyễn
Tôn giáo | - Độc tôn Nho giáo. - Từ thời vua Minh Mạng, thực hiện chính sách cấm đạo Thiên Chúa giáo. - Phật giáo, tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển. Đền, chùa, đình làng được xây dựng, trùng tu. | |
Giáo dục, khoa cử | - Năm 1807, tổ chức kì thi Hương đầu tiên. - Năm 1822, tổ chức kì thi Hội đầu tiên. - Quốc Tử Giám được xây dựng ở Huế để đào tạo nhân tài. | |
Văn học | Văn học chữ Hán, chữ Nôm | - Phát triển mạnh về văn xuôi, văn vần. - Tiêu biểu với các tác phẩm: Hoàng lê thống nhất chí (Ngô gia văn phái), Truyện Kiều (Nguyễn Du),… |
Văn học dân gian | Phát triển rực rỡ với nhiều loại hình phong phú: tục ngữ, ca dao, hò vè, truyện tiếu lâm,… | |
Nghệ thuật | Nghệ thuật dân gian | - Nghệ thuật sân khấu dân gian: phát triển phong phú, với nhiều loại hình như hát chèo, tuồng, quan họ, trống quân, hát xoan, hát lượn. - Nghệ thuật vẽ tranh: + Phát triển với nhiều loại hình như tranh sơn mài, tranh dân gian. + Nổi tiếng là tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), tranh Hàng Trống (Hà Nội). |
Nghệ thuật Cung đình | - Nghệ thuật kiến trúc: Kinh thành Huế, Cột cờ Hà Nội, Khuê Văn Các (Hà Nội). - Nghệ thuật cung đình: phát triển rực rỡ, với các loại hình phong phú như hát, múa, nhạc,….Tiêu biểu là Nhã nhạc cung đình Huế. | |
Khoa học kĩ thuật | Chế tạo máy cưa xẻ gỗ chạy bằng sức nước, đóng thuyền cỡ lớn. | |
Sử học | Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú), Đại Nam thực lục, Đại Nam liệt truyện (Quốc sử quán triều Nguyễn),… | |
Địa lí | Gia Đình thành thông chí (Trịnh Hoài Đức), Hoàng Việt nhất thống dư địa chí (Lê Quang Định). |
VI. QUÁ TRÌNH THỰC THI CHỦ QUYỀN ĐỐI VỚI QUẦN ĐẢO HOÀNG SA VÀ QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA CỦA NHÀ NGUYỄN
1. Những chính sách mà các vua Nguyễn đã ban hành đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
- Thiết lập đơn vị hành chính.
- Tiến hành đo đạc, vẽ bản đồ.
- Dựng bia chủ quyền
2. Những hoạt động hằng năm thể hiện biện pháp thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
Hằng năm, nhà Nguyễn huy động các cơ quan, chức năng trong triều đình phối hớp với các địa phương ven biển và ngư dân Quảng Ngãi, Bình Định thực hiện những biện pháp thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- 1803: Tái lập đội Hoàng Sa, có nhiệm vụ đo đạc thuỷ trình, vẽ bản đồ,…
- 1816: Cắm cờ xác định chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa.
- 1833: Dựng bia chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa.
- 1836: Quy định hằng năm cử người ra Hoàng Sa cắm mốc, dựng bia chủ quyền.
- 1869: Cử người ra quần đảo Trường Sa hỗ trợ hơn 500 người nước ngoài bị mắc cạn.
3. Sự kiện năm 1816, vua Gia Long cho cắm cờ ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa đã khẳng định điều gì?
Việc Vua Gia Long cử thủy quân ra cắm cờ ở quần đảo Hoàng Sa là một sự kiện quan trọng trong lịch sử Việt Nam, khẳng định chủ quyền biển đảo về phương diện nhà nước của triều đình nhà Nguyễn.
4. Một số đặc điểm của quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn
Diễn ra thường xuyên, liên tục, tạo nên một hệ thống chứng cứ vững chắc về chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thời Nguyễn.
5. Ý nghĩa của những việc làm trên
- Thể hiện tầm nhìn chiến lược về biển đảo, những đóng góp to lớn của triều Nguyễn trong sự nghiệp bảo vệ và thực thi chủ quyền biển đảo.
- Để lại bài học kinh nghiệm, là bằng chứng vững chắc về chủ quyền biển đảo của triều Nguyễn ở nửa đầu thế kỉ XIX.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận