Dễ hiểu giải Vật lí 10 chân trời bài 4: Chuyển động thẳng
Giải dễ hiểu bài 4: Chuyển động thẳng. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Vật lí 10 Chân trời dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 4 CHUYỂN ĐỘNG THẲNG
Câu 1: Hai bạn đều xuất phát từ cùng một vị trí để đi đến lớp học (Hình 4.1), một bạn đi bộ và một bạn đi xe đạp. Mặc dù đi chậm hơn nhưng bạn đi bộ lại đến lớp trước bạn đi xe đạp do bạn đi xe đạp dừng lại ở hiệu sách để mua bút và tài liệu học tập. Điều này được lí giải như thế nào theo góc độ vật lí?
Giải nhanh:
Quãng đường hai bạn đi được là như nhau, nhưng do bạn đi xe đạp sử dụng thời gian nhiều hơn bạn đi bộ nên bạn đi xe đạp đến lớp muộn hơn.
1. Một số khái niệm cơ bản trong chuyển động
Câu 1: Vị trí và tọa độ của một vật có phụ thuộc vào vật làm gốc không? Cho một ví dụ trong thực tiễn để minh họa cho câu Giải nhanh của em.
Giải nhanh:
Vị trí và tọa độ của một vật có phụ thuộc vào vật làm gốc.
Ví dụ: Từ nhà tới hiệu sách là 2 km, từ hiệu sách đến trường là 1 km. Nếu chọn gốc tại nhà thì tọa độ của hiệu sách là 2 km, của trường là 3 km. Nếu chọn gốc tại hiệu sách thì tọa độ của trường là 1 km, của nhà là –2 km.
2. Tốc độ
Câu 1: Một vận động viên bơi lội người Mỹ đã từng lập kỷ lục thế giới ở nội dung bơi bướm 100m và 200m với thời gian lần lượt là 49,82 s và 111,51 s. Hãy lập luận để xác định vận động viên này bơi nhanh hơn trong trường hợp nào. (Nguồn số liệu: Giải vô địch các môn thể thao dưới nước thế giới năm 2009).
Giải nhanh:
Để xác định vận động viên này bơi nhanh hơn trong trường hợp nào thì ta so sánh tốc độ trong hai trường hợp.
- Trường hợp 1: s = 100 m; t = 49,82 s
Tốc độ của vận động viên là: v=s / t=100 / 49,82 ≈ 2(m/s)
- Trường hợp 2: s = 200 m; t = 111,51 s
Tốc độ của vận động viên là: v=s / t=200 / 111,51 ≈1,79(m/s)
=> Tốc độ của vận động viên trong trường hợp 1 nhanh hơn trường hợp 2 nên vận động viên trong trường hợp 1 bơi nhanh hơn trường hợp 2.
Câu 2: Nêu một số tình huống thực tiễn chứng tỏ tốc độ trung bình không diễn tả đúng tính nhanh chậm của chuyển động.
Giải nhanh:
Một người đi xe máy từ nhà đến trường với tốc độ trung bình là 30 km/h. Nhưng trong quá trình di chuyển, 5 phút đầu tiên người đi xe đi với vận tốc là 50 km/h, sau đó đến đoạn đường trơn, người này giảm vận tốc xuống 25 km/h.
Từ ví dụ trên, ta thấy rằng có đoạn đường thì xe đi nhanh, có đoạn đường thì xe đi chậm
=> Tốc độ trung bình không diễn tả đúng tính nhanh chậm của chuyển động.
Câu 3: Trong truyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ, tốc độ nào cho thấy Thỏ được xem là chạy nhanh hơn Rùa? Tuy nhiên, Rùa lại chiến thắng trong cuộc đua này, hãy so sánh tốc độ trung bình của Rùa và Thỏ
Giải nhanh:
Trong truyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ, vận tốc tức thời cho thấy Thỏ được xem là chạy nhanh hơn Rùa.
Tuy nhiên, Rùa lại chiến thắng trong cuộc đua, vì vậy tốc độ trung bình của Rùa lớn của Thỏ.
3. Vận tốc
Câu 1: Quan sát hình 4.4 và đọc hai tình huống để xác định quãng đường đi được và chiều chuyển động của hai xe trong hình 4.4a và vận động viên trong hình 4.4b sau khoảng thời gian đã xác định
Giải nhanh:
Quãng đường đi được = Khoảng cách từ vị trí đầu đến vị trí cuối trong quá trình chuyển động.
Chiều chuyển động của hai xe trong hình 4.4a:
+ Xe A chuyển động theo chiều dương
+ Xe B chuyển động ngược chiều dương
Chiều chuyển động của vận động viên bơi; Vận động viên bơi theo chiều
Câu 2: Xác định quãng đường đi được và độ dịch chuyển của hai xe trong tình huống 1 (Hình 4.4a) và vận động viên trong tình huống 2 (Hình 4.4b).
Giải nhanh:
- Tình huống 1 (Hình 4.4a)
+ Quãng đường đi được của hai xe là: sA = sB = xB – xA
+ Độ dịch chuyển của xe A: dA = xB – xA
+ Độ dịch chuyển của xe B: dB = xA – xB
- Tình huống 2 (Hình 4.4b)
+ Quãng đường và độ dịch chuyển của vận động bằng nhau và đều bằng l
Câu 3: Xét quãng đường AB dài 1000m với A là vị trí nhà của em và B là vị trí của bưu điện (Hình 4.6). Tiệm tạp hóa nằm tại vị trí C là trung điểm của AB. Nếu chọn nhà em làm gốc tọa độ và chiều dương hướng từ nhà em đến bưu điện. Hãy xác định độ dịch chuyển của em trong các trường hợp:
a) Đi từ nhà đến bưu điện.
b) Đi từ nhà đến bưu điện rồi quay về tiệm tạp hóa.
c) Đi từ nhà đến tiệm tạp hóa rồi quay về.
Giải nhanh:
a) Vị trí đầu: nhà, x1 = 0
Vị trí cuối: bưu điện, x2 = AB
=> Độ dịch chuyển: d = x2 – x1 = AB.
b) Vị trí đầu: nhà, x1 = 0
Vị trí cuối: tiệm tạp hóa, x2 = AC
=> Độ dịch chuyển: d = x2 – x1 = AC.
c) Vị trí đầu: nhà, x1 = 0
Vị trí cuối: nhà, x2 = 0
=> Độ dịch chuyển: d = x2 – x1 = 0.
Câu 4: Xét hai xe máy cùng xuất phát tại bưu điện trong Hình 4.6 đang chuyển động thẳng với cùng tốc độ. Thảo luận để xem xét đã đủ dữ kiện để xác định vị trí của hai xe sau một khoảng thời gian xác định hay không.
Giải nhanh:
Chưa đủ dữ kiện để xác định vị trí của hai xe, ta chưa biết là xe chuyển động theo chiều nào, có đổi chiều chuyển động hay không nên không thể xác định.
Câu 5: Xác định vận tốc trung bình và tốc độ trung bình của vận động viên trong tình huống 2 ở Hình 4.4b, biết thời gian bơi của vận động viên là t.
Giải nhanh:
Do vận động viên bơi không đổi chiều chuyển động nên độ dịch chuyển bằng quãng đường
=> Vận tốc trung bình = Tốc độ trung bình = l/t
4. Vẽ đồ thị độ dịch chuyển- thời gian
Câu 1: Dùng số liệu của hai chuyển động trong Hình 4.7 và 4.8:
a) Xác định độ dịch chuyển trong các khoảng thời gian liên tiếp bằng nhau của mỗi chuyển động.
b) Vẽ vào vở đồ thị dịch chuyển – thời gian (d – t) ứng với mỗi chuyển động
Giải nhanh:
a.
Độ dịch chuyển của con rùa trong những khoảng thời gian liên tiếp là 2s thì đều bằng 0,5m.
Độ dịch chuyển của viên bi trong những khoảng thời gian liên tiếp là 0,1s có sự chênh lệch:
Thời gian (s) | Độ dịch chuyển (m) |
0-0,1 | 0,049 |
0,1-0,1 | 0,147 |
0,2-0,3 | 0,245 |
0,3- 0,4 | 0,343 |
0,4- 0,5 | 0,441 |
b.
Câu 2: Nêu những lưu ý về dấu của độ dốc của một đường thẳng. Từ đó, hãy phân tích để suy ra được tốc độ từ độ dốc của đồ thị (d – t).
Giải nhanh:
Dấu của độ dốc của một đường thẳng có thể âm hoặc dương phụ thuộc vào tọa độ.
- Tính tốc độ từ độ dốc:
|dΔt|=d2-d1+2-t1
Câu 3: Một vật chuyển động thẳng có đồ thị (d – t) được mô tả như Hình 4.11. Hãy xác định tốc độ tức thời của vật tại các vị trí A, B và C.
Giải nhanh:
Tốc độ tức thời tại:
A: = 2/1=2 (m/s)
B: = 4/2,5=1,6 (m/s)
C: = 3/3,5=0,86 (m/s)
Câu 4: Một chiếc xe đồ chơi điều khiển từ xa đang chuyển động trên một đoạn đường thẳng có độ dịch chuyển tại các thời điểm khác nhau được cho trong bảng dưới đây.
Giải nhanh:
a. Vẽ đồ thị
b.
Tại thời điểm 2s:
Tại thời điểm 6s:
| Tại thời điểm 4s:
Tại thời điểm 10s:
|
Tại thời điểm 16s:
|
Câu 5: Hai xe chuyển động ngược chiều nhau trên cùng đoạn đường thẳng với các tốc độ không đổi. Lúc đầu, hai xe ở các vị trí A và B cách nhau 50km và cùng xuất phát vào lúc 8 giờ 30 phút. Xe xuất phát từ A có tốc độ 60 km/h. Chọn gốc tọa độ và chiều dương tùy ý.
a) Dựa vào định nghĩa của vận tốc, hãy lập hệ thức liên hệ giữa tọa độ và vận tốc của mỗi xe. Khi hai xe gặp nhau, có mối liên hệ nào giữa các tọa độ?
b) Cho biết hai xe gặp nhau lúc 9 giờ. Tìm vận tốc của xe xuất phát từ B.
Giải nhanh:
a) Hệ thức liên hệ giữa tọa độ và vận tốc là: x = x0 + v.t
Với x0 là tọa độ ban đầu của vật so với gốc tọa độ; v là tốc độ của vật.
Khi hai xe gặp nhau thì tọa độ của các xe bằng nhau.
b) Chọn gốc tọa độ tại A, chiều dương từ A đến B, mốc thời gian là lúc hai xe bắt đầu xuất phát (8 giờ 30 phút).
Biểu thức tọa độ của xe A là: xA = x0A + vA .t = 0 + 60.t (km)
Biểu thức tọa độ của xe B là: xB = x0B + vB .t = 50 – vB .t (km)
Thời gian hai xe di chuyển đến lúc gặp nhau là: 9 giờ - 8 giờ 30 phút = 30 phút = 0,5 giờ
Khi hai xe gặp nhau:
xA=xB
⇔60.t=50−vB.t
⇔60.0,5 = 50−vB.0,5
⇒vB=40(km/h)
Câu 6: Hình 4P.1 là đồ thị dịch chuyển – thời gian của một chất điểm chuyển động trên đường thẳng.
Hãy sắp xếp các điểm trên đồ thị theo thứ tự:
a) Vận tốc tức thời từ âm sang dương.
b) Tốc độ tức thời tăng dần.
Giải nhanh:
a) Vận tốc tức thời từ âm sang dương là: S – R – Q – P.
b) Tốc độ tức thời tăng dần: R – P – S – Q.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận