Dễ hiểu giải Vật lí 10 chân trời bài 1: Làm quen với vật lí

Giải dễ hiểu bài 1: Làm quen với vật lí. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Vật lí 10 Chân trời dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới

BÀI 1 KHÁI QUÁT VỀ MÔN VẬT LÝ

1. Đối tượng - mục tiêu - phương pháp nghiên cứu vật lí

Câu 1: Nêu đối tượng nghiên cứu đối với từng hân ngành sau của vật lý: cơ, ánh sáng, điện, từ.

Giải nhanh:

Cơ học: Các quy luật chuyển động và cân bằng của lực

Ánh sáng: Các quy luật chuyển động và sự chuyển hoá năng lượng

Điện: Kết cấu mạch điện

Từ: Năng lượng từ tính

Câu 2: Quan sát hình 1.2 để thảo luận thế nào là cấp độ vi mô, vĩ mô.

BÀI 1 KHÁI QUÁT VỀ MÔN VẬT LÝ

Giải nhanh:

Cấp độ vi mô: Dựa vào các nghiên cứu vật lý rồi vận dụng một cách linh hoạt vào đời sống thực tế.

Cấp độ vĩ mô: Nghiên cứu ra những quy luật mới, các định luật vật lý mà con người giải thích và tiên đoán được các hiện tượng của tự nhiên.

Câu 3: Trình bày một số ví dụ khác để minh hoạ cho phương pháp thực nghiệm vật lý.

Giải nhanh:  

Acsimet đã tự ngâm mình trong bồn nước rồi dựa vào hiện tượng nước trong bồn tắm tràn ra ngoài mà đã tìm ra lời giải đáp cho việc chiếc vương miện có được làm hoàn toàn từ kim hoàn hay không.

Câu 4: Nêu nhận định về vai trò của thí nghiệm trong phương pháp thực nghiệm và xác định điểm cốt lõi của phương pháp lý thuyết

Giải nhanh: 

Phương pháp thực nghiệm là cách để kiểm chứng lại phần lý thuyết. Nếu không có phương pháp thực nghiệm thì phần lý thuyết chỉ là lý thuyết suông. Còn lý thuyết là cơ sơ cho phương pháp thực nghiệm. Điểm cốt lỗi của phương pháp lý thuyết là các quy luật, định luật được nghiên cứu

2.Ảnh hưởng của vật lý đến một số lĩnh vực trong đời sống và kỹ thuật

Câu 1: Quan sát hình 1.5 và phân tích ảnh hưởng của vật lý trong một số lĩnh vực. Từ đó trình bày ưu điểm của việc ứng dụng vật lý vào đời sống so với các phương pháp truyền thống ở các lĩnh vực trênBÀI 1 KHÁI QUÁT VỀ MÔN VẬT LÝ

Giải nhanh:  

Hình a và b: (Lĩnh vực thông tin liên lạc). Nhờ các nghiên cứu vật lý mà người ta đã nghiên cứu ra một hệ thống hoàn chỉnh trong việc gửi thư tại chỗ mà không cần đến bồ câu đưa thư. 

Hình c và d: (lĩnh vực y khoa) thiết bị điện tử đo huyết áp sẽ có độ chính xác cao hơn là cảm nhận bằng tay vì việc bắt mạch bằng tay Còn thiết bị điện tử thì đã được cài đặt sẵn các chức năng nên có độ chính xác cao và không mất nhiều thời gian

Hình e và f (kỹ thuật): Đóng gói hàng bằng tay sẽ mất nhiều thời gian, tính thẩm mỹ cũng không cao và đặc biệt là cần nhiều nhân lực. Trong khi đó nếu sử dụng máy thì khắc phục được tất cả những điều đó.

Hình g và h (thiên văn học): Việc quan sát các hình ảnh thiên văn bằng mắt thường thì mất thời gian và ít chính xác so với quan sát bằng thiết bị thiên văn.

=> Việc ứng dụng vật lý vào đời sống sẽ giúp chúng ta tiết kiệm thời gian, sức lực và có độ chính xác cao hơn

Câu 2: Hãy nêu và phân tích một số ứng dụng vật lý vào đời sống hàng ngày.

Giải nhanh:  

Dùng ròng rọc để đưa vật liệu xây dựng lên toà nhà cao tầng: Làm giảm lực kéo, và dưa vật liệu lên cao một cách dễ dàng. Mà nếu dùng bằng sức người thì không thể nào mà đưa lên được

 

Câu 3: Có ý kiến cho rằng điện năng là thành tựu cốt lõi và huyết mạch của vật lý cho nền văn minh của nhân loại. Hình 1.8, cho thấy các châu lục sáng rực về đêm. Trình bày quan điểm của em về nhận định này.

Giải nhanh:  

Ý kiến cá nhân: Điện năng đã góp phần vô cùng quan trọng cho nền văn minh của nhân loại. Tuy nhiên, ngoài điện năng ra còn có rất nhiều dạng năng lượng khác như quang năng, nhiệt năng, năng lượng nguyên tử,...Tất cả các dạng năng lượng này đã góp phần làm nên nền văn minh của nhân loại.

Câu 4: Vào đầu thế kỷ XX, Thomson đã đề xuất mô hình cấu tạo nguyên tử gồm các electron phân bố đều trong một khối điện dương kết cấu tựa như khói mây. Để kiểm chứng giả thuyết này Rutherford đã sử dụng tia alpha gồm các hạt mang điện dương bắn vào các nguyên tử kim loại vàng. Kết quả của thí nghiệm đã bác bỏ giả thuyết của Thomson đồng thời đã khám phá ra hạt nhân nguyên tử. Rutherford đã vận dụng phương pháp nào để nghiên cứu vấn đề này? giải thích?

Giải nhanh:  

Vận dụng phương pháp thực nghiệm, dùng kết quả của thí nghiệm thực tế để chứng minh giả thuyết

Câu 5: Tìm hiểu thực tế một số thiết bị vật lý dùng trong y tế để đo lường, chẩn đoán và chữa bệnh

Giải nhanh:  

Các thiết bị: máy chụp X-quang, Máy đo độ cận thị của mắt, máy đo nồng độ oxy của phổi.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác