Dễ hiểu giải Tiếng Việt 2 Kết nối tri thức bài 2: Ngày hôm qua đâu rồi
Giải dễ hiểu bài 2: Ngày hôm qua đâu rồi. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Tiếng Việt 2 Kết nối tri thức dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 2: NGÀY HÔM QUA ĐÂU RỒI?
ĐỌC: NGÀY HÔM QUA ĐÂU RỒI?
I. KHỞI ĐỘNG
Câu hỏi: Kể lại những việc em làm ngày hôm qua?
Giải nhanh:
Học bài, giúp mẹ trông em, quét nhà, lau nhà, rửa bát, cho chó và mèo ăn, tưới hoa trong vườn,…
II. ĐỌC VĂN BẢN: NGÀY HÔM QUA ĐÂU RỒI
( Đọc văn bản sgk Tiếng Việt 4 kết nối tập 1 trang 13, 14)
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Bạn nhỏ đã hỏi bố điều gì?
Giải chi tiết:
Trong bài thơ, bạn nhỏ đã hỏi bố ngày hôm qua đâu rồi.
Câu hỏi 2: Theo lời bố, ngày hôm qua ở những đâu?
Giải chi tiết:
Theo lời bố, bố bạn nhỏ đã nói ngày hôm qua ở: trên cành hoa trong vườn, trên hạt lúa mẹ trồng và trên vở hồng của con.
Câu hỏi 3: Trong khổ thơ cuối, bố đã dặn bạn nhỏ làm gì để "ngày hôm qua vẫn còn"?
Giải chi tiết:
Trong khổ thơ cuối bài, người bố đã dặn bạn nhỏ phải học hành chăm chỉ để "ngày hôm qua vẫn còn".
III. LUYỆN TẬP
Câu hỏi 1: Dựa vào tranh minh họa bài đọc, tìm từ ngữ chỉ người, chỉ vật.
Mẫu: mẹ, cánh đồng,..
Giải nhanh:
- Từ chỉ người: mẹ, bố, con
- Từ chỉ sự vật: cánh đồng, tờ lịch, hoa hồng, vườn, sách, bàn, mặt trời
Câu hỏi 2: Đặt 2 câu với từ ngữ tìm được ở bài tập 1.
Giải nhanh:
+ Mặt trời đang tỏa ánh nắng xuống vạn vật.
+ Quyển sách của em đang ở trên bàn.
+ Cánh đồng lúa quê em bao la bát ngát.
IV. VIẾT
Câu hỏi 2: Tìm những chữ cái còn thiếu trong bảng. Học thuộc bảng chữ cái.
Giải nhanh:
Câu 3: Sắp xếp các chữ cái dưới đây theo thứ tự bảng chữ cái:
Giải nhanh:
a,b,c,d,đ,e,ê
V. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu hỏi 1: Nhìn tranh, tìm từ ngữ:
a) Chỉ sự vật:
- Chỉ người
- Chỉ vật
b) Chỉ hoạt động: đi học, ...
Giải nhanh:
a) Chỉ người: học sinh, cô giáo, bạn nhỏ, bác sĩ
Chỉ vật: cặp sách, quần áo, mũ, cặp
b) đi học, giảng bài, chải đầu
Câu hỏi 2: Kết hợp từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo câu giới thiệu
Giải nhanh:
Câu hỏi 3: Đặt một câu giới thiệu theo mẫu ở bài tập 2.
Giải nhanh:
Trường em là Trường Tiểu học Kim Giang.
Mẹ em là giáo viên tiểu học.
VI. LUYỆN VIẾT ĐOẠN
Câu hỏi 1: Quan sát tranh và trả lời câu hỏi:
a) Bình và Khang gặp và chào nhau ở đâu?
b) Khang đã giới thiệu những gì về mình?
Giải chi tiết:
a) Bình với Khang gặp nhau và chào nhau ở trên sân bóng.
b) Khang đã giới thiệu tên, lớp và sở thích của mình khi lần đầu tiên gặp Bình.
Câu 2: Viết 2-3 câu tự giới thiệu về bản thân.
Giải chi tiết:
Bài tham khảo 1:
Xin chào cả lớp! Xin tự giới thiệu, mình tên là Hồng Ân, thành viên của tổ 2 lớp 2B trường Tiểu học Minh Khai. Mình thích nhất là học tiếng Anh và đi dạo ở công viên vào mỗi buổi sáng. Rất vui vì được quan với mọi người.
Bài tham khảo 2:
Xin chào tất cả mọi người ạ! Tên của mình là Kiều Thu, bạn bè thân thiết thường gọi mình là Bống. Mình rất thích các chú mèo và có thể chơi với chúng suốt cả ngày. Bạn nào cùng sở thích thì hãy sang nhà mình để thăm các bé mèo của mình nhé!
Bài tham khảo 3:
Tôi tên là Nguyễn Phương Hằng. Tôi là học sinh lớp 2C, trường Tiểu học An Khánh B. Sở thích của tôi là xem hoạt hình. Gia đình của tôi gồm có sáu thành viên: ông nội, bà nội, bố, mẹ, tôi và em gái. Tôi rất thích học môn Âm nhạc. Ước mơ sau này của tôi là trở thành một ca sĩ. Sau đây, tôi sẽ hát tặng các bạn một bài hát mà tôi rất yêu thích.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận