Đáp án Sinh học 11 Chân trời bài Ôn tập chương II

Đáp án bài Ôn tập chương II. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Sinh học 11 Chân trời sáng tạo dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

ÔN TẬP CHƯƠNG II

BÀI TẬP

CH 1: Cây gọng vó (Droserarotundifolia) là loài thực vật "ăn thịt" sống ở vùng ôn đới hoặc cận nhiệt đới. Lá cây gọng vó có màu sắc sặc sỡ để hấp dẫn côn trùng, trên lá có các lông tuyến có khả năng tiết chất dính để bắt giữ và enzyme tiêu hóa con mồi. Hãy tìm hiểu và giải thích sự vận động bắt mồi ở cây gọng vó

Đáp án chuẩn:

Sự vận động bắt mồi của cây gọng vó:

- Hướng động tiếp xúc: Các lông tuyến của cây gọng vó uốn cong và tiết ra enzyme proteaza khi tiếp xúc với con mồi. Không phản ứng với giọt nước mưa. Đầu lông tuyến là nơi tiếp nhận kích thích và lan truyền nhanh chóng xuống các tế bào dưới. Tốc độ lan truyền kích thích khoảng 20mm/giây.

- Hướng hoá: Phản ứng với kích thích hóa học mạnh hơn với kích thích cơ học. Đầu lông tuyến nhận kích thích hóa học và uốn cong để bắt và tiêu hoá con mồi, tiết ra dịch tiêu hoá. Các tế bào thụ thể nhạy cảm nhất với các hợp chất nitơ.

CH 2: Hình 1 mô tả về hiện tượng "thức và ngủ" của lá cây đậu vào những thời điểm nhất định trong ngày. Hãy cho biết:

a, Hình thức cảm ứng của lá cây đậu

b, Trình bày cơ chế của hình thức cảm ứng trên

c, Vai trò của hình thức cảm ứng trên đối với cây đậu

Đáp án chuẩn:

a. Hình thức cảm ứng của lá cây đậu: Ứng động sinh trưởng

b. Cơ chế: Do tốc độ sinh trưởng không đồng đều tại hai phía đối diện của cơ quan.

c. Giúp cây thích nghi với môi trường, tồn tại và phát triển: Lá xòe vào buổi sáng để quang hợp, cụp vào buổi tối để giảm thoát hơi nước.

CH 3: Để nghiên cứu về tập tính tha rác về làm tổ ở vẹt xanh, người ta tiến hành thí nghiệm như sau: Lai giữa vẹt xanh cái đầu đỏ, cổ đỏ (có tập tính tha rác làm tổ bằng mỏ) với vẹt xanh đực đầu đỏ, cổ vàng (có tập tính tha rác bằng cách nhét chúng vào phần lông vũ). Con lai sinh ra được chia làm hai lô thí nghiệm:

- Lô 1: Không cho sống chung với mẹ. Kết quả: Con lai chỉ tha rác bằng cách cố gắng nhét rác vào lông vũ cho đến khi đầy

- Lô 2: Cho sống chung với mẹ. Kết quả: Khi tha rác con lai cố nhét rác vào dưới lông vũ, đến khi không nhét rác được nữa thì chúng tha rác bằng mỏ về tổ.

a, Giải thích sự khác biệt về tập tính ở con lai trong hai lô thí nghiệm trên

b, Có thể rút ra được những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến tập tính ở động vật từ kết quả thí nghiệm trên

Đáp án chuẩn:

a. Tập tính của con lai trong hai lô thí nghiệm khác nhau:

- Tha rác bằng cách nhét vào lông vũ là tập tính bẩm sinh, theo bản năng.

- Tha rác bằng mỏ là tập tính học từ mẹ.

b. Yếu tố ảnh hưởng đến tập tính ở động vật: môi trường sống và các tác nhân xung quanh.

CH 4: Vào những ngày mùa đông, chim cánh cụt thường có tập tính quần tụ lại với nhau thành một vòng tròn và di chuyển liên tục. Đây là loại tập tính gì? Tập tính này có ý nghĩa gì đối với chim cánh cụt?

Đáp án chuẩn:

- Đây là tập tính xã hội, sống theo bầy đàn

- Tập tính này giúp chúng có thể sưởi ấm lẫn nhau, chống lại giá rét.

CH 5: Một loại chất độc có khả năng làm mất hoạt tính của thụ thể ở màng sau synapse thần kinh - cơ. Nếu con người bị nhiễm chất độc này, cơ thể có giảm giác đau khi bị thương không? Khả năng phản ứng của cơ thể sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích

Đáp án chuẩn:

Cơ thể này có thể mất cảm giác đau và vận động khi bị thương do chất độc làm mất hoạt tính của thụ thể ở màng sau xinap làm cho xung động thần kinh không thể truyền đi được.

CH 6: Phản ứng nào sau đây ở động vật được gọi là phản xạ? Giải thích

a, Trùng giày bơi đến nơi có nhiều oxygen

b, Người rụt tay lại khi vô tình chạm vào vật nóng

c, Toát mồ hôi khi trời nóng

d, Vi khuẩn tiết enzyme phân giải chất dinh dưỡng

Đáp án chuẩn:

Phản ứng được gọi là phản xạ:

- Trùng giày bơi đến nơi có nhiều oxygen

- Người rụt tay lại khi chạm vào vật nóng

- Toát mồ hôi khi trời nóng

Vì: Đây là các phản ứng nhanh của cơ thể với kích thích môi trường, thông qua hệ thần kinh.

CH 7: Đọc đoạn thông tin và Đáp án chuẩn câu hỏi.

Ở thực vật khi có tác nhân gây hại xâm nhập, các tế bào lá bị tổn thương sẽ tạo ra các phân tử kháng khuẩn có tác dụng biến đổi thành tế bào để bịt kín vị trí bị lây nhiễm và sau đó phá hủy tế bào. Trước khi bị phá hủy, các tế bào bị lây nhiễm giải phóng methysalicylic acid, chất này sau đó được biến đổi thành salicylic acid và chuyển đến các tế bào lá chưa bị xâm nhiễm. Tại đây, chúng kích thích quá trình sản xuất các phân tử protein đặc hiệu để chống lại sự tấn công của tác nhân gây bệnh.

a, Xác định các tín hiệu đóng vai trò kích thích thực vật chống lại tác nhân gây hại. Đây là dạng cảm ứng nào? 

b, Nhiều nghiên cứu cho thấy salicin (có trong vỏ của cây liễu trắng) là tiền chất của salicylic acid. Tại sao khi chúng ta ăn vỏ cây liễu trắng lại có tác dụng giảm đau?

Đáp án chuẩn:

a. Tín hiệu kích thích thực vật chống lại tác nhân gây hại bao gồm: các phân tử kháng khuẩn từ tế bào tổn thương, methysalicylic acid, và protein đặc hiệu. Đây là dạng ứng động sinh trưởng.

b. Hoạt chất salicin trong vỏ cây liễu chuyển hóa thành acid salicylic trong cơ thể, ức chế cyclo-oxyase 1 (COX-1) và cyclo-oxyase 2 (COX-2). Cơ chế này tương tự NSAIDs (như aspirin), giúp giảm đau và chống viêm, do đó vỏ cây liễu được dùng để giảm đau.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác