5 phút giải Sinh học 10 Cánh diều trang 29

5 phút giải Sinh học 10 Cánh diều trang 29. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 6 - CÁC PHÂN TỬ SINH HỌC

PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

Câu 1: Các loại thực phẩm ở bốn tầng trong tháp dinh dưỡng (hình 6.1) cung cấp cho chúng ta những hợp chất nào?

Các loại thực phẩm ở bốn tầng trong tháp dinh dưỡng (hình 6.1) cung cấp

I. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TỬ SINH HỌC

Câu 1: Cho biết các đơn phân cấu tạo nên các polysacharide, polypeptide, DNA, RNA.

II. CARBONYDRATE

Câu 2: Trong tháp dinh dưỡng của người (hình 6.1), nhóm thực phẩm nào chiếm tỉ lệ cao nhất? Vì sao chúng chiếm tỉ lệ cao nhất?

Luyện tập 1: Dựa vào hình 6.3:

a) Cho biết các loại carbohydrate được phân loại dựa trên tiêu chí nào.

b) Kế tên các loại carbohydrate, nêu số lượng gốc đường (đơn phân) và cho ví dụ về mỗi loại carbohydrate mà em biết.

1. Monosaccharide

Câu 3: Vai trò của ribose, deoxyribose và glucose trong tế bào là gì?

Câu 4: Thực phẩm nào chứa nhiều đường đơn?

2. Disaccharide

Câu hỏi 5. Dựa vào hình 6.5, cho biết:

Dựa vào hình 6.5, cho biết Thành phần cấu tạo của sucrose (saccharose)

a) Thành phần cấu tạo của sucrose (saccharose).

b) Sucrose được hình thành như thế nào.

3. Polysaccharide

Câu 6: Quan sát hình 6.6 và nêu những đặc điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen, những đặc điểm khác nhau giữa tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon. Những đặc điểm này có liên quan gì đến chức năng dự trữ của tinh bột, glycogen và chức năng cấu trúc của cellulose?

Vận dụng 1: Cơm không có vị ngọt nhưng khi chúng ta nhai kĩ thấy có vị ngọt là do tinh bột trong cơm đã được biến đổi thành chất gì?

III. PROTEIN

1. Amino acid

Câu 7: Cho biết đơn phân và liên kết giữa các đơn phân tạo nên phân tử protein.

Câu 8: Tại sao trên bao bì của một số loại thực phẩm có ghi cụ thể thành phần các amino acid không thay thế?

Câu 9: Dựa vào hình 6.7, nêu các nguyên tố chính cấu tạo nên phân tử amino acid.

2. Protein

Câu 10: Vì sao chỉ có 20 loại amino acid nhưng tạo nên được rất nhiều loại protein?

Câu 11: Dựa vào hình 6.1, kể tên những thực phẩm giàu protein.

Vận dụng 2: Tại sao khẩu phần ăn cần đảm bảo đủ các loại amino acid và đủ lượng protein?

Tìm hiểu thêm: Tìm ví dụ protein tương ứng với mỗi vai trò của protein trong tế bào và cơ thể.

Câu 12: Phân biệt các bậc cấu trúc của phân tử hemoglobin. Bậc cấu trúc nào của phân tử protein đóng vai trò quyết định các bậc cấu trúc còn lại?

Câu 13: Khi thực hiện chức năng, protein có cấu trúc bậc mấy?

Vận dụng 3: Bệnh thiếu máu do hồng cầu hình lưỡi liềm là hậu quả của đột biến thay thế amino acid glutamic acid ở vị trí số 6 thành valine trong một chuỗi polypeptide của hemoglobin, làm cho phân tử protein chuyển thành dạng chuỗi dài và thay đổi hình dạng hồng cầu. Bậc cấu trúc nào của hemoglobin bị biến đổi? 

PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

Câu 1: 

Các loại thực phẩm ở bốn tầng trong tháp dinh dưỡng cung cấp cho chúng ta những loại hợp chất sau: 

- Tầng 1: tinh bột (carbohydrate) có trong cơm, ngô, khoai tây, bánh mì, ngũ cốc, các loại hạt, nui. 

- Tầng 2: vitamin và chất khoáng có trong các loại rau, quả. 

- Tầng 3: chất đạm (protein) có trong thịt, bơ, trứng, sữa, cá.

- Tầng 4: chất béo (lipid).

I. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TỬ SINH HỌC

Câu 1: 

- Polysaccharide: các đơn phân monosaccharide.

- Polypeptide: các phân tử anmino acid.

- DNA và RNA: các đơn phân là nucleotide.

II. CARBONYDRATE

Câu 2: 

Trong tháp dinh dưỡng của người, nhóm thực phẩm cung cấp tinh bột chiếm tỉ lệ cao nhất vì chúng là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể.

Luyện tập 1: 

a) Các loại carbohydrate được phân loại dựa trên số lượng đơn phân trong mạch carbon.

b) Các loại carbohydrate bao gồm:

- Monosaccharide: Ví dụ như glucose, fructose.

- Disaccharide: Ví dụ như maltose, lactose.

- Polysaccharide: Ví dụ như tinh bột, cellulose.

1. Monosaccharide

Câu 3: 

 Chức năng
Ribose
  • Là thành phần cấu tạo ARN
  • Tổng hợp protein
  • Điều phối các phản ứng hóa học.
Deoxyribose
  • Là thành phần cấu tạo nên DNA, ATP
  • Cung cấp năng lượng cho tế bào
Glucose Cung cấp năng lượng cho tế bào

Câu 4: 

- Hoa quả, rau củ, sữa, bánh kẹo,...

2. Disaccharide

Câu hỏi 5. 

a) Sucrose là một disaccharide, gồm 2 đơn phân: glucose và fructose, có công thức phân tử là C12H22O11.

b) Sucrose hình thành khi loại bỏ phân tử nước và tạo liên kết glycoside giữa hai đơn phân glucose và fructose.

3. Polysaccharide

Câu 6: 

* Điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen:

  - Đều có cấu trúc đa phân với đơn phân là glucose.

  - Mạch đều có sự phân nhánh (glycogen phân nhánh mạnh hơn).

  - Cùng có chức năng dự trữ năng lượng.

* Điểm khác nhau giữa tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon:

  - Tinh bột có dạng cấu trúc xoắn hoặc ít phân nhánh, trong khi cellulose là mạch thẳng, không phân nhánh, liên kết thành bó sợi dài và chắc chắn.

* Sự liên quan giữa cấu trúc và chức năng dự trữ của tinh bột, glycogen và chức năng cấu trúc của cellulose:

  - Tinh bột được sử dụng làm năng lượng dự trữ dài hạn ở thực vật, với cấu trúc ít phân nhánh và khó tan trong nước, phù hợp với đời sống ít di chuyển.

  - Glycogen được sử dụng làm năng lượng dự trữ ngắn hạn ở động vật và một số loài nấm, có cấu trúc phân nhánh nhiều và dễ phân hủy, phù hợp với hoạt động và di chuyển nhiều.

  - Cellulose có cấu trúc mạch thẳng, không phân nhánh, tạo thành sợi dài và chắc chắn, phù hợp để là thành phần cấu tạo nên cấu trúc chính của tế bào thực vật.

Vận dụng 1: 

- Tinh bột trong cơm đã được biến đổi thành đường mantose dưới tác dụng của enzyme amilaza trong nước bọt.

III. PROTEIN

1. Amino acid

Câu 7: 

- Các amino acid với liên kết peptide.

Câu 8: 

- Amino acid không thay thế là nhóm amino acid mà người và động vật không tự tổng hợp được mà cần phải cung cấp từ thức ăn để duy trì hoạt động sống.

- Do đó, trên bao bì của một số loại thực phẩm thường ghi rõ thành phần các amino acid không thay thế, giúp người tiêu dùng lựa chọn thực phẩm phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của mình.

Câu 9: 

C, O, H.

2. Protein

Câu 10:

Chỉ có 20 loại amino acid nhưng tạo nên được rất nhiều loại protein vì:

- Protein có cấu trúc đa phân. Từ 20 loại amino acid với số lượng, thành phần, trình tự sắp xếp các amino acid có thể tạo nên vô số chuỗi polypeptide khác.

- Các chuỗi polypeptide lại cuộn xoắn theo 4 bậc cấu trúc không gian khác nhau tạo nên vô số loại protein khác nhau.

Câu 11: 

- Trứng, ức gà, thịt bò, phô mai, sữa, bông cải xanh, hạnh nhân, yến mạch,...

Vận dụng 2: 

Khẩu phần ăn cần cung cấp đủ các loại amino acid và đủ lượng protein vì protein có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể:

- Tham gia vào hầu hết các hoạt động sống của tế bào.

- Là chất xúc tác sinh học quan trọng cho nhiều phản ứng trong cơ thể, là thành phần cấu trúc của tế bào và cơ thể.

- Tham gia vào quá trình vận chuyển chất qua màng, trong tế bào và cơ thể.

- Điều hòa các quá trình trao đổi chất, truyền thông tin di truyền, sinh trưởng, phát triển, sinh sản và vận động của tế bào và cơ thể.

- Là chất dự trữ năng lượng và các chất dinh dưỡng.

- Bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của virus, vi khuẩn và các bệnh tật.

Tìm hiểu thêm: 

Ví dụ protein tương ứng với mỗi vai trò của protein trong tế bào:

Vai trò

Ví dụ

Là thành phần cấu trúc nên tế bào, cơ thể

  • Collagen tham gia cấu tạo nên các mô liên kết
  • Keratin cấu tạo nên tóc, lông, móng,…

Đóng vai trò là chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng

Enzyme amylase có chức năng xúc tác cho sự phân giải tinh bột.

Tham gia vận chuyển các chất qua màng, trong tế bào và cơ thể

Hemoglobin hồng cầu ở người tham gia vận chuyển các chất khí.

Điều hòa các quá trình trao đổi chất, truyền thông tin di truyền, sinh trưởng, phát triển, sinh sản

  • Hormone insulin tham gia điều hòa lượng đường trong máu.
  • Hormone testosterone tham gia điều hòa quá trình phát triển, sinh sản ở nam giới.

Vận động tế bào và cơ thể

Myosin và actin tham gia sự vận động của tế bào cơ, tạo nên sự vận động của cơ thể.

Bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm virus, vi khuẩn và các bệnh tật; là chất dự trữ

Các kháng thể tham gia bảo vệ cơ thể.

Câu 12: 

Các bậc cấu trúc phân tử hemoglobin

Đặc điểm

Cấu trúc bậc 1

Trình tự các amino acid trong chuỗi polypeptide được ổn định bằng liên kết peptide. Cấu trúc bậc 1 đặc trưng cho từng loại protein và là cơ sở để xác định quan hệ họ hàng của các sinh vật.

Cấu trúc bậc 2

Có dạng xoắn hoặc gấp nếp cục bộ trong không gian của chuỗi polypeptide nhờ các liên kết hydrogen giữa các nguyên tử H và O của các liên kết peptide.

Cấu trúc bậc 3

Cấu trúc bậc 3 của một polypeptide có dạng cuộn lại trong không gian nhờ vào liên kết disulfide (S-S) giữa hai gốc cysteine ở vị trí xa nhau trong chuỗi, cùng với các liên kết yếu như tương tác kị nước, liên kết hydrogen, và liên kết ion giữa các gốc R.

Cấu trúc bậc 4

Đối với những phân tử protein gồm hai hay nhiều chuỗi polypeptide có cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng, các chuỗi này tương tác với nhau tạo thành cấu trúc bậc 4

- Cấu trúc bậc một của phân tử protein quyết định các cấu trúc bậc cao hơn. Nó thể hiện trình tự của các amino acid trong chuỗi polypeptide và tạo nên tương tác giữa các phần trong chuỗi, xác định hình dạng và chức năng của protein.

Câu 13: 

Khi thực hiện chức năng, protein có cấu trúc bậc 3 hoặc bậc 4

Vận dụng 3: 

Bệnh thiếu máu do hồng cầu hình lưỡi liềm là kết quả của một đột biến thay đổi acid amin glutamate thành valin tại vị trí số 6 trong chuỗi polypeptide của hemoglobin. Điều này làm cho cấu trúc của hemoglobin thay đổi ở cả cấu trúc bậc 1 và các cấu trúc không gian khác do sự thay đổi trong thành phần amino acid của chuỗi polypeptide.

IV. NUCLEIC ACID

Câu 14: Kể tên thành phần nguyên tố và cấu tạo đơn phân của phân tử nucleic acid.

Câu 15: Thành phần nào của nucleotide tạo nên cấu trúc đặc trưng của DNA và RNA?

Câu 16: Nêu vai trò của nucleic acid.

Câu 17: Thành phần cấu tạo nào giúp nhận biết đầu 5' và đầu 3' của chuỗi polynucleotide?

Luyện tập 2: Lập bảng phân biệt DNA và RNA về đường pentose, nitrogenous base, số chuỗi polynucleotide, chức năng.

Câu 18:  Vì sao trong phân tử DNA, số lượng adenine và thymine bằng nhau, số lượng guanine và cytosine bảng nhau?

Vận dụng 4: Vì sao khi giám định quan hệ huyết thống hay truy tìm dấu vết tội phạm, người ta thường thu thập các mẫu có chứa tế bào như niêm mạc miệng, chân tóc,...?

Tìm hiểu thêm: Vì sao DNA rất đa dạng nhưng đặc trưng cho mỗi loài và mỗi cá thể?

Luyện tập 3: Xác định loại RNA nào trong ba loại mRNA, tRNA, rRNA tương ứng với mỗi mô tả sau:

a) Chiếm khoảng 5 % tổng số RNA trong tế bào, đóng vai trò truyền thông tin di truyền từ DNA đến protein.

b) Chiếm khoảng 10 - 20 %, làm nhiệm vụ vận chuyển amino acid tương ứng đến ribosome và liên kết với mRNA trong quá trình dịch mã.

c) Chiếm khoảng 80 %, là thành phần cấu tạo của ribosome. 

V. LIPID

Câu 19: Các lipid trong hình 6.10 được cấu tạo từ những nguyên tố chính nào?

Câu 20: Đặc điểm cấu tạo nào của triglyceride thể hiện chức năng dự trữ năng lượng trong tế bào cao hơn polysaccharide?

Vận dụng 5: Khi chế biến salad, việc trộn dầu thực vật vào rau sống có tác dụng gì đối với sự hấp thu chất dinh dưỡng? Giải thích.

Luyện tập 4: Dựa vào hình 6.11, cho biết các đặc điểm cấu tạo nào của phospholipid phù hợp với chức năng của màng sinh chất.

PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

IV. NUCLEIC ACID

Câu 14: 

- Gốc phosphate

- Đường pentose: gồm hai loại deoxyribose và ribose.

- Nitrogenous base: gồm hai nhóm purine (adenine - A, guanine - G) và pyrimidine (cytosine - C, thymine - T, uracil - U).….

Câu 15: 

- Gốc phosphate và Đường pentose

Câu 16: 

Nucleic acid có vai trò quy định, lưu giữ và truyền đạt thông tin di truyền.

Câu 17: 

- Đầu 5′: kết thúc bởi nhóm phosphat

- Đầu 3′: kết thúc bởi nhóm hydroxyl (OH). 

Luyện tập 2: 

Đặc điểm

DNA

RNA

Cấu tạo (Số chuỗi polynucleotide)

Phân tử sợi kép gồm 2 chuỗi nucleotide có chiều ngược nhau, xoắn quanh một trục tưởng tượng. Gốc phosphate và đường xoắn bên ngoài là bộ khung, trong khi các gốc base xoắn vào bên trong và liên kết với nhau qua liên kết hydrogen theo nguyên tắc bổ sung.Là chuỗi xoắn đơn gồm những chuỗi nucleotide ngắn hơn.

Thành phần của Bazơ và đường

Deoxyribose đường photphat xương sống: Adenin, cytosine, thymine, guanin.Ribose đường phosphat xương sống: Adenin, cytosine, bazơ uracil, guanin.

Ghép nối cơ sở

A-T, G-CA-U, G-C

Chức năng

- Lưu trữ lâu dài các thông tin di truyền.

- Truyền thông tin di truyền để tạo ra các tế bào và sinh vật mới.

- Truyền mã di truyền từ nhân đến ribosome để tạo protein.

- Truyền thông tin di truyền

- Lưu trữ bản thiết kế di truyền tại các sinh vật nguyên thủy.

Câu 18:  

Trong phân tử DNA, adenine và thymine có số lượng bằng nhau, guanine và cytosine cũng có số lượng bằng nhau, vì chúng liên kết với nhau bằng liên kết hydrogen theo nguyên tắc bổ sung: A-T, G-C.

Vận dụng 4: 

Khi giám định quan hệ huyết thống hoặc truy tìm dấu vết tội phạm, người ta thường thu thập các mẫu tế bào như niêm mạc miệng, chân tóc, vì đây là nơi có thể lấy mẫu DNA - đặc trưng của từng cá nhân.

Tìm hiểu thêm: 

DNA đa dạng và đặc trưng cho mỗi loài và cá thể vì được cấu tạo từ 4 loại đơn phân nucleotide là A, T, G, C. Số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của các nucleotide này đã tạo ra vô số phân tử DNA với tính đa dạng và đặc thù.

Luyện tập 3: 

a) mRNA.

b) tRNA

c) rRNA.

V. LIPID

Câu 19: 

C, H, O

Câu 20: 

Triglyceride sản sinh năng lượng gấp đôi so với carbohydrate. Tính chất hóa học của triglyceride, với tỉ lệ cao hơn của carbon và hydrogen và thấp hơn của oxygen so với carbohydrate, cũng như khả năng làm dung môi cho vitamin A, D, E, K, làm cho chúng cần thiết cho hấp thụ các vitamin này. Đồng thời, triglyceride có khả năng dự trữ năng lượng trong tế bào cao hơn polysaccharide.

Vận dụng 5: 

Trộn dầu thực vật vào salad giúp cơ thể hấp thụ dinh dưỡng từ rau tốt hơn nhờ vào tính chất dung môi của triglyceride, giúp hòa tan và cải thiện sự hấp thụ các vitamin như A, D, E, K.

Luyện tập 4: 

Phospholipid là loại chất béo phức tạp có cấu trúc từ một phân tử glycerol liên kết với hai acid béo ở một đầu và một nhóm phosphate ở đầu còn lại. Nhờ cấu trúc lưỡng cực này, phospholipid đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thành cấu trúc màng của tế bào.

VI. THỰC HÀNH NHẬN BIẾT MỘT SỐ PHÂN TỬ SINH HỌC

1. Nhận biết đường khử (Phản ứng Benefit)

Câu 21: Đáp án chuẩn các câu hỏi sau:

  • Ống nghiệm nào chứa đường khử? Giải thích.
  • Ống nghiệm chỉ chứa nước cất và thuốc thử Benedict có ý nghĩa gì trong thí nghiệm này?

Câu 22: Báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý:

Báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý

2. Nhận biết tinh bột (phản ứng với iodine)

Câu 23: Đáp án chuẩn các câu hỏi sau: Tinh bột có ở chuối chín hay chuối xanh? Giải thích.

Câu 24: Báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý

3. Nhận biết protein (phản ứng Biuret)

Câu 25: Đáp án chuẩn các câu hỏi sau:

  • Xác định sự có mặt của protein trong các ống nghiệm.
  • Nếu tăng nồng độ dung dịch lòng trắng trứng thì màu dung dịch sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.

Câu 26: Báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý

4. Nhận biết lipid (sự tạo nhũ tương của triglyceride)

Câu 27: Đáp án chuẩn các câu hỏi sau:

  • Mô tả hiện tượng xảy ra trong các ống nghiệm và giải thích.
  • Từ các thí nghiệm trên, nêu những điểm chung trong cách thiết kế các thí nghiệm nhận biết các phân tử sinh học.

Câu 28: Báo cáo kết quả thí nghiệm theo gợi ý

PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

VI. THỰC HÀNH NHẬN BIẾT MỘT SỐ PHÂN TỬ SINH HỌC

1. Nhận biết đường khử (Phản ứng Benefit)

Câu 21: 

- Ống nghiệm chứa đường khử là ống 2 (chứa dịch chiết quả tươi) và ống 3 (chứa glucose 5%). Giải thích: Ống 2 và ống 3 đều có chứa các đường đơn glucose, ống 1 (chứa nước) không chứa đường khử, ống 4 (chứa đường sucrose) không phải là đường khử.

- Ống nghiệm chỉ chứa nước cất và thuốc thử Benedict có ý nghĩa là ống đối chứng so với các ống chứa đường khác.

Câu 22: 

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tên thí nghiệm: Nhận biết đường khử (phản ứng Benedict)

Tên nhóm: ...

1. Mục đích thí nghiệm:

  • Nhận biết đường khử có trong các dung dịch bằng phản ứng Benedict.

2. Chuẩn bị thí nghiệm:

- Mẫu vật: dịch chiết từ quả tươi (cam, chuối chín,…).

- Hóa chất: dung dịch glucose 5%, dung dịch sucrose 5%, nước cất, thuốc thử Benedict (chứa Cu2+ trong môi trường kiềm).

- Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, kẹp gỗ, pipet nhựa (1 – 3 mL).

3. Các bước tiến hành:

Bước 1: Đánh số bốn ống nghiệm.

Bước 2: Cho 1 mL nước cất vào ống 1; 1 mL dịch chiết quả tươi vào ống 2; 1 mL dung dịch glucose 5% vào ống 3; 1 mL dung dịch sucrose 5% vào ống 4.

Bước 3: Thêm 1 mL thuốc thử Benedict vào từng ống nghiệm và lắc đều.

Bước 4: Kẹp đầu ống nghiệm bằng kẹp gỗ, đun sôi dung dịch trong mỗi ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn trong khoảng 2 – 3 phút.

Bước 5: Quan sát sự thay đổi màu dung dịch trong các ống nghiệm.

4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:

STT

Kết quả

Giải thích

Ống 1

Không xuất hiện kết tủa đỏ gạch

Ống 1 chứa nước cất, không chứa các loại đường khử nên không tạo ra phản ứng kết tủa với thuốc thử Benedict.

Ống 2

Xuất hiện kết tủa đỏ gạch

Ống 2 chứa dịch quả tươi, trong dịch quả tươi chứa nhiều loại đường trong đó có các đường khử như glucose. Trong môi trường kiềm và nhiệt độ cao, các loại đường khử sẽ khử Cu2+ (màu xanh dương) tạo thành Cu2O (kết tủa màu đỏ gạch).

Ống 3

Xuất hiện kết tủa đỏ gạch

Ống 3 chứa glucose, glucose là loại đường khử. Trong môi trường kiềm và nhiệt độ cao, glucose sẽ khử Cu2+ (màu xanh dương) tạo thành Cu2O (kết tủa màu đỏ gạch).

Ống 4

Không xuất hiện kết tủa đỏ gạch

Ống 4 chứa sucrose, sucrose không phải là loại đường khử nên không tạo ra phản ứng kết tủa với thuốc thử Benedict.

5. Kết luận:

- Trong tế bào của các loại quả chín có chứa một số đường khử.

- Có thể nhận biết các loại đường khử bằng phản ứng tạo kết tủa đỏ gạch với thuốc thử Benedict.

2. Nhận biết tinh bột (phản ứng với iodine)

Câu 23: 

- Chuối xanh chứa chủ yếu là tinh bột, chiếm 70 - 80% trọng lượng khô của chúng, nhưng phần lớn tinh bột này là tinh bột kháng, không tiêu hóa trong ruột non và thường được coi là chất xơ ăn kiêng. Trong khi đó, chuối chín chỉ chứa khoảng 1% tinh bột. Trong quá trình chín, tinh bột trong chuối chín được chuyển hóa thành các đường đơn như sucrose, glucose và fructose.

Câu 24

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tên thí nghiệm: Nhận biết tinh bột (phản ứng với iodine)

Tên nhóm: ...

1. Mục đích thí nghiệm:

  • Nhận biết tinh bột bằng phản ứng màu xanh đen đặc trưng với iodine.

2. Chuẩn bị thí nghiệm:

  • Mẫu vật: lát cắt chuối xanh, lát cắt chuối chín.
  • Hóa chất: thuốc thử Lugol (chứa I2 và KI).
  • Dụng cụ: đĩa petri.

3. Các bước tiến hành:

Bước 1: Đặt hai lát cắt chuối xanh và chuối chín lên đĩa petri.

Bước 2: Thêm hai giọt thuốc thử Lugol vào mỗi lát cắt chuối.

Bước 3: Quan sát sự thay đổi màu ở vị trí nhỏ thuốc thử Lugol trên các lát cắt chuối.

4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:

 

Kết quả

Giải thích

Lát cắt chuối xanh

Xuất hiện màu xanh đen ở vị trí nhỏ thuốc thử

Chuối xanh chứa chủ yếu là tinh bột. Khi trộn dung dịch chứa iodine với tinh bột, iodine sẽ đi vào bên trong chuỗi xoắn amylose của tinh bột tạo thành phức hợp có màu xanh đen.

Lát cắt chuối chín

Hầu như không xuất hiện màu xanh đen ở vị trí nhỏ thuốc thử

Chuối sẽ mất đi tinh bột khi chúng chín (chuối chín chỉ chứa 1% tinh bột). Bởi vậy, khi nhỏ dung dịch chứa iodine, hầu như không xuất hiện màu xanh đen ở vị trí nhỏ thuốc thử.

5. Kết luận:

- Chuối xanh chứa hàm lượng tinh bột cao.

- Có thể nhận biết tinh bột bằng phản ứng với iodine.

3. Nhận biết protein (phản ứng Biuret)

Câu 25: 

- Có protein trong ống nghiệm 2, nhưng không có trong ống nghiệm 1. 

- Tăng nồng độ dung dịch lòng trắng trứng sẽ làm thay đổi màu sắc của dung dịch thành tím đậm hoặc tím đỏ do số lượng liên kết peptide tăng lên.

Câu 26: 

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tên thí nghiệm: Nhận biết protein (phản ứng Biuret)

Tên nhóm: ...

1. Mục đích thí nghiệm:

  • Nhận biết protein bằng phản ứng màu tím đặc trưng với biuret.

2. Chuẩn bị thí nghiệm:

  • Mẫu vật: dung dịch lòng trắng trứng pha loãng.
  • Hóa chất: nước cất, dung dịch NaOH 10%, dung dịch CuSO4 1%.
  • Dụng cụ: ống nghiệm, pipet nhựa (1 – 3 mL).

3. Các bước tiến hành:

Bước 1: Đánh số hai ống nghiệm.

Bước 2: Cho 1 mL nước cất vào ống nghiệm 1; 1 mL dung dịch lòng trắng trứng vào ống nghiệm 2.

Bước 3: Thêm 1 mL NaOH 10% và 2 – 3 giọt CuSO4 1% vào mỗi ống và lắc đều.

Bước 4: Quan sát sự thay đổi màu dung dịch trong các ống nghiệm.

4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:

STT

Kết quả

Giải thích

Ống 1

Không có hiện tượng đổi màu dung dịch

Nước cất không chứa protein nên không có phản ứng màu với ion Cu2+.

Ống 2

Dung dịch chuyển từ màu xanh dương sang màu tím

Dung dịch lòng trắng trứng có chứa protein. Trong môi trường kiềm, các liên kết peptide trong phân tử protein tương tác với ion Cu2+ tạo thành phức chất có màu tím.

5. Kết luận:

- Trong lòng trắng trứng có chứa protein.

- Có thể nhận biết protein bằng phản ứng Biuret.

4. Nhận biết lipid (sự tạo nhũ tương của triglyceride)

Câu 27: 

- Mô tả hiện tượng xảy ra trong các ống nghiệm và giải thích: 

+ Ống 1: Xuất hiện nhũ tương trắng đục. Vì dầu trong lạc không tan trong nước nên sẽ tạo thành dạng nhũ tương dầu trong nước trắng đục.

+ Ống 2: Xuất hiện dung dịch đồng nhất trắng đục. Vì dầu trong lạc tan một phần trong ethanol.

+ Ống 3: Xuất hiện nhũ tương trắng đục (nhạt màu hơn phần nhũ tương ở ống 1). Vì khi thêm nước vào nhũ tương dầu trong nước thì chỉ có tác dụng làm loãng nhũ tương.

+ Ống 4: Dung dịch trong ống tách thành 2 lớp, lớp váng dầu nổi lên trên. Vì dầu trong lạc tan một phần trong ethanol nên khi cho nước vào lớp dầu có tỉ trọng nhỏ hơn sẽ nổi lên trên lớp nước và ethanol.

- Từ các thí nghiệm trên, thấy rằng điểm chung trong cách thiết kế các thí nghiệm nhận biết các phân tử sinh học là đều cần căn cứ vào đặc điểm, tính chất đặc trưng của từng phân tử sinh học.

Câu 28: 

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Tên thí nghiệm: Nhận biết lipid (sự tạo nhũ tương của triglyceride)

Tên nhóm: ...

1. Mục đích thí nghiệm:

  • Nhận biết lipid bằng sự tạo nhũ tương.

2. Chuẩn bị thí nghiệm:

  • Mẫu vật: hạt lạc.
  • Hóa chất: nước cất, ethanol 90%.
  • Dụng cụ: cối chày sứ, thìa cà phê, ống nghiệm, pipet nhựa (1 – 3 mL).

3. Các bước tiến hành:

Bước 1: Nghiền 5 – 6 hạt lạc bằng cối chày sứ.

Bước 2: Đánh số bốn ống nghiệm.

Bước 3: Cho 1 thìa bột lạc đã nghiền vào mỗi ống nghiệm.

Bước 4: Thêm 4 mL nước cất vào ống 1 và thêm 4 mL ethanol 90% vào ống 2. Lắc mạnh trong 3 phút rồi để lắng.

Bước 5: Dùng pipet nhựa hút khoảng 1 mL dịch từ ống 1 chuyển sang ống 3 và hút khoảng 1 mL dịch từ ống 2 chuyển sang ống 4.

Bước 6: Thêm 2 mL nước cất vào ống 3 và ống 4 rồi để yên.

Bước 7: Quan sát hiện tượng xảy ra ở mỗi ống nghiệm.

4. Kết quả thí nghiệm và giải thích:

STT

Kết quả

Giải thích

Ống 1

Xuất hiện nhũ tương trắng đục.

Vì dầu trong lạc không tan trong nước nên sẽ tạo thành dạng nhũ tương dầu trong nước trắng đục.

Ống 2

Xuất hiện dung dịch đồng nhất trắng đục.

Vì dầu trong lạc tan một phần trong ethanol nên sẽ tạo thành dung dịch đồng nhất.

Ống 3

Xuất hiện nhũ tương trắng đục (nhạt màu hơn phần nhũ tương ở ống 1).

Vì khi thêm nước vào nhũ tương dầu trong nước thì chỉ có tác dụng làm loãng nhũ tương.

 

Ống 4

Dung dịch trong ống tách thành 2 lớp, lớp váng dầu nổi lên trên. 

Vì dầu trong lạc tan một phần trong ethanol nên khi cho nước vào lớp dầu có tỉ trọng nhỏ hơn sẽ nổi lên trên lớp nước và ethanol.

5. Kết luận:

- Trong hạt lạc có chứa lipid.

- Lipid tan một phần trong ethanol nhưng không tan trong nước nên tạo thành dạng nhũ tương trắng đục.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Sinh học 10 Cánh diều, giải Sinh học 10 Cánh diều trang 29, giải Sinh học 10 CD trang 29

Bình luận

Giải bài tập những môn khác