5 phút giải Sinh học 10 Cánh diều trang 143
5 phút giải Sinh học 10 Cánh diều trang 143. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
ÔN TẬP PHẦN 3
PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK
Câu 1: Nêu các đặc điểm của vi sinh vật. Đặc điểm nào là thế mạnh mà công nghệ vi sinh vật đang tập trung khai thác? Vì sao?
Câu 2: Cầu khuẩn A có kích thước 1,5 micromet x 1,5 micromet và trực khuẩn B (hình trụ) có kích thước 2 micromet x 1,2 micromet. Hãy so sánh tỉ lệ S/V của hai vi khuẩn này. Để nuôi thu sinh khối vi khuẩn thì em sẽ chọn cầu khuẩn A hay trực khuẩn B? Vì sao?
Câu 3: Trình bày các pha sinh trưởng ở quần thể vi sinh vật trong hệ kín. Để nuôi thu nhận sinh khối của vi khuẩn thì nên dừng ở pha nào ? Vì sao ?
Câu 4. So sánh các hình thức sinh sản của vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân thực.
Câu 5: Liệt kê các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật. Chúng ta nên làm gì để hạn chế sự gây hại của vi sinh vật đối với lương thực ví dụ gạo, ngô, đỗ; hoặc thực phẩm? Cho ví dụ.
Câu 6: Nêu một số ví dụ về quá trình tổng hợp ở vi sinh vật và ứng dụng của quá trình đó trong thực tiễn.
Câu 7: Trình bày một số ví dụ về quá trình phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng của quá trình đó trong thực tiễn.
Câu 8: Liệt kê ít nhất ba yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm sữa chua, dưa chua hoặc bánh mỳ. Nêu biện pháp kiểm soát hoặc điều khiển các yếu tố đó theo hướng có lợi cho sự phát triển của vi sinh vật.
Câu 9: Vì sao lại xếp virus ở ranh giới trung gian giữa vật sống và vật không sống?
Câu 10: Liệt kê các giai đoạn trong chu trinh nhân lên của virus. Ức chế giai đoạn nào thì sẽ ức chế được sự nhân lên của virus.
Câu 11: Nêu và cho ví dụ về một số lợi ích và tác hại của virus đối với con người.
Câu 12: Nêu các phương thức lây truyền virus ở người. Giải thích ý nghĩa của thông điệp 5K trong phòng chống dịch COVID-19.
Câu 13: Tại sao chất kháng sinh không có tác dụng đối với những bệnh do virus?
Câu 14: Trình bày các biện pháp phòng chống bệnh do virus. Biện pháp nào sẽ giúp cơ thể chúng ta chủ động hình thành kháng thể virus?
Câu 15: Tại sao virus gây bệnh cúm A hay HIV/AIDS lại thường có nhiều biến thể? Đặc điểm đó gây khó khăn gì trong phát triển vaccine phòng bệnh và thuốc chữa bệnh?
PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK
Câu 1:
- Vi sinh vật có kích thước nhỏ, sử dụng enzym để tổng hợp và phân giải chất, phát triển nhanh khi có điều kiện thuận lợi.
- Chúng là khối kiến trúc cơ bản trong mạng lưới sinh học trên Trái Đất, thích nghi với môi trường đa dạng.
- Công nghệ vi sinh vật tập trung vào khai thác tính ứng dụng của enzym trong chế biến thực phẩm, sản xuất phân bón và nguyên liệu khác.
Câu 2:
Cầu khuẩn :
S = 4πR2
V = 4/3.πR3
Tỉ lệ S/V = 3/R
=> S/V = 3/0,75 = 4
- Trực khuẩn:
S= 2πR2 + h2Rπ
V = 2π R2.h
Tỉ lệ S/V = (R+ h)/(Rh)
=> S/V = (0,6 + 2)/(0,6.2) = 2,17
=> Để thu nuôi sinh khối em sẽ chọn nuôi cầu khuẩn.Vì cầu khuẩn có kích thước nhỏ thì tỉ lệ S/V lớn hơn trực khuẩn, thuận lợi cho sự trao đổi chất, dẫn tới sinh trưởng, phân chia nhanh, đảm bảo sự thích nghi với môi trường.
Câu 3:
Các pha sinh trưởng ở quần thể vi sinh vật trong hệ kín là
a) Pha tiềm phát (pha Lag)
b) Pha lũy thừa (pha Log)
c) Pha cân bằng
d) Pha suy vong
Để nuôi thu nhận sinh khối của vi khuẩn thì nên dừng ở pha cân bằng vì lượng sinh khối tại đây là lớn nhất.
Câu 4.
Vi sinh vật nhân sơ | Vi sinh vật nhân thực | ||
Giống nhau |
| ||
Khác nhau |
|
|
Câu 5:
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật:
- Nguồn dinh dưỡng, các chất hóa học khác (pH, kim loại, chất oxi hóa,cồn,...)
- Nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ điện từ.
- Các vi sinh vật, thực vật, động vật khác sống cùng môi trường
- Thuốc kháng sinh
- Để hạn chế sự gây hại của vi sinh vật đối với lương thực ví dụ gạo, ngô, đỗ; hoặc thực phẩm người ta thường:
- Phơi khô đối với 1 số loại quả, hạt, gạo, ngô, đỗ,...
- Bảo quản lạnh đối với các thực phẩm tươi sống như thịt, cá, tôm, ...
- Ướp muối (thịt, cá,...)
Câu 6:
- Tổng hợp amino acid và protein: Vi khuẩn Corynebacterium glutamicum sản xuất axit glutamic được dùng làm bột ngọt.
- Tổng hợp polysaccharide và polyhydroxyalkanoate: Vi khuẩn Bacillus cereus và Cupriavidus necator sản xuất các hạt polyhydroxyalkanoate từ carbon, được áp dụng trong sản xuất nhựa và chất dẻo phân hủy sinh học.
Câu 7:
- Phân giải protein: VSV phân giải protein trong đậu nành và cá thành amino acid, được dùng trong sản xuất nước tương và nước mắm.
- Phân giải polysaccharide: Vi khuẩn lactic tiết enzyme ngoài bào để phân giải polysaccharide thành đường, sử dụng trong sản xuất sữa chua, muối chua, và trong chế biến rau củ, quả, thịt, cá, tôm,...
Câu 8:
- Nhiệt độ ủ: Tối ưu từ 35-40 độ C; nhiệt độ quá cao có thể làm chết vi khuẩn.
- Thời gian ủ: 8-12 tiếng; ủ quá lâu có thể gây lạc khuẩn và suy vong.
- Cốc đựng hỗn hợp ủ: Phải được tiệt trùng vì sữa là môi trường lý tưởng cho vi sinh vật gây hại phát triển.
Câu 9:
Virus là hạt tinh thể khi ở bên ngoài cơ thể vật chủ, không có khả năng sinh tồn độc lập. Khi xâm nhập vào cơ thể vật chủ, virus nhân đôi và tổng hợp protein, gây bệnh và phá hủy tế bào. Chúng được xem là vi sinh vật gây bệnh và đại diện trung gian giữa sinh vật và thế giới vô cơ.
Câu 10:
- Bám dính: Virus gắn kết với màng tế bào chủ thông qua thụ thể đặc hiệu.
- Xâm nhập: Virus đưa vật chất di truyền vào bên trong tế bào chủ.
- Sinh tổng hợp: Virus tổng hợp protein và acid nucleic bằng enzyme của tế bào chủ hoặc của virus.
- Lắp rắp: Các thành phần của virus hợp nhất lại với nhau tạo thành cấu trúc nucleocapsid.
- Giải phóng: Virus phá hủy tế bào chủ để giải phóng các hạt virus. Các virus mới rời khỏi tế bào chủ để xâm nhập các tế bào khác.
Câu 11:
- Lợi ích:
- Sản xuất kháng thể
- Sản xuất vaccine
- Trị liệu, phục hồi một số chức năng của cơ thể.
- Tác hại: Gây bệnh cho con người và các sinh vật khác trên Trái Đất.
Câu 12:
- Phương thức lây truyền virus ở người: qua đường hô hấp, qua đường tiêu hóa, qua tiếp xúc với mầm bệnh, lây qua động vật trung gian.
- Ý nghĩa thông điệp 5K:
+ Khẩu trang: Đeo khẩu trang vải thường xuyên ở nơi công cộng, đeo khẩu trang y tế tại các cơ sở y tế và khu cách ly.
+ Khử khuẩn: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn. Vệ sinh các bề mặt/vật dụng tiếp xúc thường xuyên.
+ Khoảng cách: Giữ khoảng cách khi tiếp xúc với người khác.
+ Không tụ tập: Tránh tụ tập đông người.
+ Khai báo y tế: Cài đặt ứng dụng PC-Covid để khai báo y tế và cảnh báo nguy cơ lây nhiễm COVID-19. Khi có dấu hiệu sốt, ho, khó thở, gọi điện cho đường dây nóng của Bộ Y tế 19009095 hoặc cơ quan y tế địa phương để được hướng dẫn khám bệnh an toàn.
Câu 13:
Kháng sinh không thể tiêu diệt virus vì virus là một thực thể hoàn toàn khác biệt so với vi khuẩn. Virus tồn tại trong vật chất di truyền của tế bào chủ. Nếu kháng sinh tiêu diệt virus, cũng đồng nghĩa với việc tiêu diệt cả tế bào chủ (người hoặc động vật). Hơn nữa, virus có khả năng ẩn mình trong tế bào và thay đổi hình dạng, điều này làm cho chúng có khả năng kháng thuốc rất cao.
Câu 14:
- Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng và tập luyện thể dục thể thao.
- Vệ sinh sạch sẽ nơi ở và nơi làm việc.
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh hoặc tiếp xúc với các bề mặt ngoài công cộng.
- Tiêm phòng đầy đủ.
- Đeo khẩu trang nơi công cộng.
- Tránh quan hệ tình dục bừa bãi.
- Không dùng chung ống tiêm.
Câu 15:
- Virus như cúm A và HIV/AIDS thường có nhiều biến thể do hệ gene là RNA, có tần số đột biến cao do enzyme polymerase của virus không có cơ chế sửa lỗi. Các biến thể cũng được tạo ra thông qua cơ chế tái tổ hợp từ nhiều nguồn khác nhau.
- Đặc điểm này làm cho phát triển vaccine và thuốc chữa bệnh gặp nhiều khó khăn do khả năng lẩn tránh hệ miễn dịch và kháng thuốc rất nhanh của chúng.
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Sinh học 10 Cánh diều, giải Sinh học 10 Cánh diều trang 143, giải Sinh học 10 CD trang 143
Bình luận