5 phút giải Quốc phòng an ninh 10 Kết nối tri thức trang 21

5 phút giải Quốc phòng an ninh 10 Kết nối tri thức trang 21. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.

BÀI 4. PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG 

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK 

KHỞI ĐỘNG 

CH: Quan sát Hình 4.1 và trả lời câu hỏi:

1. Hình nào có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông?

2. Kể tên các loại hình giao thông ở Việt Nam. 

I. NHẬN THỨC CHUNG

1. Pháp luật về trật tự an toàn giao thông

CH: Em đã từng tham gia hoạt động ở loại hình giao thông nào?

2. Vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

CH: Theo em, độ tuổi nào dưới đây phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông?

Giải bài 4 Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

3. Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

CH: Em hãy cho biết sự khác nhau giữa phòng ngừa và đấu tranh chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông. 

II. TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH

1. Trách nhiệm chung

b. Thực hiện nghiêm các quy định về trật tự an toàn giao thông

CH1: Hãy cho biết ý nghĩa của các động tác trong Hình 4.2.

Giải bài 4 Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

CH2:

  • Hãy cho biết ý nghĩa của tín hiệu đèn giao thông khi các màu đỏ, vàng, xanh được bật sáng. 
  • Hãy quan sát các biển báo hiệu giáo thông và rút ra đặc điểm nhận biệt của các nhóm biển ở hình 4.3.

Giải bài 4 Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

CH3: Khi tham gia giao thông đường sắt, đường thủy nội địa, đường hàng không, em phải thực hiện những yêu cầu nào?

2. Hành động cụ thể

CH: Em sẽ tuyên truyền như thế nào khi có người thân vi phạm pháp luật về trật tự ATGT. 

LUYỆN TẬP

CH1. Trình bày các biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trật tự ATGT. Nếu được chọn một biện pháp, em sẽ chọn biện pháp nào? Vì sao?

CH2. Em hãy nêu những hoạt động tuyên truyền về pháp luật trật tự ATGT của nhà trường mà em đã được tham gia? Ý nghĩa của các hoạt động tuyên truyền đó với em?

VẬN DỤNG

CH1. Hãy liệt kê các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự ATGT mà em thường thấy và tuyên truyền cho các bạn trong lớp để phòng ngừa các vi phạm đó.

CH2. Hãy chọn một trong các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự ATGT mà em thường thấy để phân tích về các dấu hiệu vi phạm. 

CH3. Tập nhận biết báo hiệu đường bộ và thực hiện các động tác điều khiển giao thông. 

PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI

KHỞI ĐỘNG 

CH:

1. Hình b, c.

2. Các loại hình giao thông ở Việt Nam: đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không.

I. NHẬN THỨC CHUNG

1. Pháp luật về trật tự an toàn giao thông

CH: Đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy.

2. Vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

CH: Người đủ 16 tuổi trở lên.

3. Phòng, chống vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông

CH: 

  • Phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự ATGT là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân bằng nhiều hình thức, biện pháp hướng đến việc triệt tiêu các nguyên nhân, điều kiện của vi phạm pháp luật về trật tự ATGT nhằm ngăn chặn, hạn chế làm giảm và từng bước loại trừ vi phạm pháp luật về trật tự ATGTra khỏi đời sống xã hội. 
  • Đấu tranh chống vi phạm về trật tự ATGT là hoạt động của các cơ quan quản lí nhà nước nhằm nắm tình hình, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về trật tự ATGT do cá nhân, tổ chức thực hiện, từ đó, áp dụng các biện pháp xử lí tương ứng với mức độ của các hành vi vi phạm đó, góp phần bảo đảm trật tự ATGT. 

II. TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH

1. Trách nhiệm chung

b. Thực hiện nghiêm các quy định về trật tự an toàn giao thông

CH1: 

  • Hình a: Người tham gia giao thông dừng lại cả hai chiều. 
  • Hình b: Người tham gia giao thông được đi một chiều theo hướng gậy. 
  • Hình c: Người tham gia giao thông ở tất cả các hướng đều phải dừng lại. 
  • Hình d: Người tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải người điều khiển dừng hẳn lại. 
  • Hình e: Người đi phía trước và phía sau người điều khiển dừng lại. Người đi bên trái và bên phải người điều khiển được phép đi tất cả  các hướng.

CH2:

Ý nghĩa của tín hiệu đèn giao thông khi các màu đỏ, vàng, xanh được bật sáng:

  • Tín hiệu đèn xanh: cho phép xe đi.
  • Tín hiệu đèn vàng: Giảm tốc độ và phải dừng lại ở trước vạch sơn “Dừng lại” theo quy định. Trong trường hợp người điều khiển phương tiện và người đi bộ đã vượt quá vạch sơn thì phải nhanh chóng vượt qua khỏi giao lộ để tránh gây nguy hiểm cho bản thân và người tham gia giao thông khác.
  • Tín hiệu đèn đỏ: dừng lại.

Đặc điểm nhận biệt của các nhóm biển ở Hình 4.3:

  • Nhóm biển báo cấm: Hình tròn nhằm báo điều cấm hoặc hạn chế mà người sử dụng đường phải tuyệt đối tuân theo. Hầu hết các biển có viền đỏ, nền trắng, trên nền có hình vẽ màu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phương tiện cơ giới, thô sơ và người đi bộ.
  • Nhóm biển báo nguy hiểm:
    • Biển báo nguy hiểm và cảnh báo là nhóm biển báo cho người tham gia giao thông biết trước các nguy hiểm trên đường hoặc các điều cần chú ý phòng ngừa trên tuyến đường để chủ động phòng ngừa kịp thời. Khi gặp loại biển này, người tham gia giao thông phải giảm tốc độ đến mức cần thiết, chú ý quan sát và chuẩn bị sẵn sàng xử lý những tình huống có thể xẩy ra để phòng ngừa tai nạn.
    • Biển báo nguy hiểm có hình tam giác đều, viền đỏ, nền màu vàng, trên có hình vẽ màu đen mô tả sự việc cần báo hiệu. Hình tam giác đều có ba đỉnh lượn tròn; một cạnh nằm ngang, đỉnh tương ứng hướng lên trên.
  • Nhóm biển báo hiệu lệnh: 
    • Biển hiểu lệnh là biển báo cho người tham gia giao thông biết các điều bắt buộc phải chấp hành. Người tham gia giao thông phải chấp hành các hiệu lệnh trên biển báo. Trừ một số biển đặc biệt, các biển thể hiện hình tròn trên nền xanh lam có hình vẽ màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh nhằm báo cho người tham gia giao thông đường biết.
    • Các biển hiệu lệnh chủ yếu có quy cách hình tròn, hình chữ nhật màu xanh lam, hình vẽ màu trắng. Khi hết hiệu lệnh thường sử dụng vạch chéo màu đỏ kẻ từ trên xuống và từ phải qua trái đè lên hình màu trắng.

CH3: 

  • Đường sắt: 
    • Tuân thủ các quy tắc: 
      • Tất cá các phương tiện tham gia giao thông đường sắt phải nhường đường cho phương tiện giao thông đường sắt tại nơi đường sắt giao nhau với đường bộ.
      • Tại nơi đường bộ giao nhau với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, người tham gia giao thông phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toànl khi đèn tín hiệu tắt, rào chắn đã mở, tín hiệu chuông báo ngừng mới được đi qua. 
    • Không thực hiện các hành vi sau:
    • Phá hoại công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt. 
    • Xả chất thải không đảm bảo vệ sinh môi trường lên đường sắt; để vật dễ cháy, dễ nổ trong phạm vi công trình đường sắt,...
    • Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt.
    • Ném đất, đá từ trên tàu xuống.
  • Đường thủy nội địa: phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của thuyền viên, người lái phương tiện.
  • Đường hàng không: tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của tiếp viên hành không. 

2. Hành động cụ thể

CH: Cần có kiến thức, có hiểu biết về các quy định, gương mẫu, tự giác chấp hành pháp luật vê trậ tự ATGT để bảo vệ chính mình và xã hội. Hình thức tuyên truyền: hát, hình ảnh, dẫn chứng các câu chuyện có thật...

LUYỆN TẬP

CH1.

  •  Các biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trật tự ATGT:
    • Có biện pháp chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp tăng cường công tác tuyên truyền dưới mọi hình thức để người dân hiểu rõ hơn và có ý thức nghiêm chỉnh chấp hành Luật giao thông đường bộ.
    • Hướng dẫn thực hiện các biện pháp, tiêu chí đảm bảo cho việc tham gia giao thông an toàn cho mọi người dân, nhất là lứa tuổi thanh niên.
    • Chỉ đạo cơ quan Công an tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát để duy trì trật tự an toàn giao thông thường xuyên. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật giao thông đường bộ, nhất là những trường hợp có sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông.
    • Lắp đặt camera giám sát, chỉ huy điều hành giao thông phục vụ an ninh trật tự và xử lý vi phạm hành chính
    • Học sinh ký cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của Luật giao thông đường bộ.
  • Nếu được chọn một biện pháp, em sẽ chọn biện pháp ký cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của Luật giao thông đường bộ. Vì đây là biện pháp phù hợp với đối tượng học sinh. Khi kí cam kết, em sẽ phải chịu trách nhiệm với hành động cam kết của mình. 

CH2. "Góc tuyên truyền về ATGT" gồm các nội dung như: khẩu hiệu tuyên truyền, tranh ảnh về những vụ tai nạn giao thông; hậu quả về người và phương tiện do tai nạn giao thông gây ra; sáng tác thơ văn, tiểu phẩm về ATGT; hướng dẫn quy định cơ bản trong luật ATGT; những tin tức cập nhật về ATGT; tin về những trường hợp vi phạm ATGT; những tấm gương thực hiện tốt về văn hoá giao thông...

Ý nghĩa của các hoạt động tuyên truyền đó với em: hiểu được một số quy định cơ bản về ATGT, có ý thức chấp hành luật lệ giao thông, có thái độ đồng tình ủng hộ những hành động đúng, phê phán những hành vi vi phạm giao thông.

VẬN DỤNG

CH1. 

  • Liệt kê các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự ATGT mà em thường thấy: 
  • Nhiều người đi bộ thản nhiên rẽ trái rẽ phải, sang đường tùy tiện, thản nhiên đi vào đường cấm, vượt đèn đỏ.
  • Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, không ít người có thói quen uống rượu bia ngay cả khi điều khiển xe, nồng độ cồn cao quá mức cho phép.
  • Vụ đua xe, lạng lách đánh võng ở các thành phố lớn. 
  • Một số người vì quyền lợi cá nhân mà bất chấp tính mạng của người khác rải đinh trên đường gây những hậu quả khôn lường
  • Tuyên truyền cho các bạn trong lớp để phòng ngừa các vi phạm đó: An toàn giao thông là hạnh phúc của mỗi người mỗi gia đình và toàn xã hội. Chúng ta hãy thực hiện tổ các quy định của pháp luật khi tham gia giao thông đồng thời hãy là một tuyên truyền viên tích cực góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông, xây dựng một xã hội an toàn, văn minh.

CH2.  Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có nồng độ cồn cao quá mức cho phép. Cảnh sát, công an đang làm nhiệm vụ phát hiện người điều khiển phương tiện giao thông có dấu hiệu sử dụng chất có cồn thì cá nhân có thẩm quyền đó hoàn toàn có quyền yêu cầu người điều khiển phương tiện giao thông dừng lại để kiểm tra nồng độ cồn trong máu

CH3.  HS thực hành tập nhận biết báo hiệu đường bộ và thực hiện các động tác điều khiển giao thông.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Quốc phòng an ninh 10 Kết nối tri thức, giải Quốc phòng an ninh 10 Kết nối tri thức trang 21, giải Quốc phòng an ninh 10 KNTT trang 21

Bình luận

Giải bài tập những môn khác