5 phút giải Quốc phòng an ninh 10 Cánh diều trang 5

5 phút giải Quốc phòng an ninh 10 Cánh diều trang 5. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 1. LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

KHỞI ĐỘNG

CH: Bạn Kiên có bố công tác ở Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, mẹ là cán bộ chuyên trách chống buôn lậu ở cửa khẩu hải quan và anh trai là tự vệ ở cơ quan nhà nước. Bạn Hà có bố là vệ sĩ, mẹ công tác ở công an tỉnh và chị gái là công nhân quốc phòng. Theo em, thành viên nào trong gia đình bạn Kiên, bạn Hà thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam? Công an nhân dân Việt Nam? Dân quân tự về?

I. LỊCH SỬ, BẢN CHẤT, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

1. Lịch sử, hình thành phát triển 

CH: 1. Theo em, mỗi hình ảnh trong Hình 1.1 gắn với sự kiện và mốc thời gian nào trong lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam? Em hãy nêu một số sự kiện khác tương tự.

2. Quân đội nhân dân Việt Nam được hình thành, phát triển qua những giai đoạn nào? Em hãy nêu hoạt động chính của mỗi giai đoạn. 

Giải bài 1 Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân

2. Bản chất và truyền thống

CH: Theo em, bản chất và truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam là gì?

3. Nét cơ bản của nghệ thuật quân sự

CH: Em hãy nêu những nét cơ bản của nghệ thuật quân sự Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. 

II. LỊCH SỬ, BẢN CHẤT, TRUYỀN THỐNG CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM

1. Lịch sử hình thành, phát triển

CH: 1. Trước khi công an nhân dân ra đời, các tổ chức nào dưới đây được thành lập?

a) Đội danh dự trừ gian.

b) Đội Trinh sát.

c) Ban Công tác đội.

d) Đội Tự vệ công nông. 

e) Đội Tự vệ đỏ. 

g) Đội Tự vệ cứu quốc.

h) Đội Hộ lương diệt ác. 

i) Nha công an. 

2. Em hãy nêu tên gọi và hoạt động chính của Công an nhân dân Việt Nam từ khi ra đời đến nay. 

2. Bản chất và truyền thống

CH: Theo em, Công an nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp nào? Truyền thống của Công an nhân dân là gì?

III. LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ

1. Lịch sử hình thành, phát triển

CH: 1. Theo em, ngày truyền thống của lực lượng dân quân tự vệ là ngày nào?

a) Ngày 19 tháng 12 hàng năm. 

b) Ngày 28 tháng 3 hàng năm. 

c) Ngày 22 tháng 12 hàng năm. 

2. Em hãy nêu tên gọi và các hoạt động chính của Dân quân tự vệ qua các giai đoạn. 

2. Truyền thống

CH: Quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, lực lượng Dân quân tự vệ luôn thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là một lực lượng vô địch, là một bức tường sắt của Tổ quốc. Vô luận địch nhân hung bạo thế nào, hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó thì địch nào cũng phải tan rã". Theo em, truyền thống của dân quân tự về là gì?

LUYỆN TẬP

CH1: Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm những lực lượng nào? Lực lượng nào ra đời sớm nhất?

CH2: Em hãy nêu những đặc điểm chung về truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân Việt Nam, Dân quân tự vệ.

VẬN DỤNG

CH: Qua tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng và người thân, em hãy xây dựng báo cáo bằng hình ảnh và thuyết trình trước lớp một trong hai chủ đề sau:

- Những nét chính về lịch sử hình thành, phát triển của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. 

- Những nét chính về truyền thống anh hùng của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. 

PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI

KHỞI ĐỘNG

CH: Bạn Kiên có bố công tác ở Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, mẹ là cán bộ chuyên trách chống buôn lậu ở cửa khẩu hải quan và anh trai là tự vệ ở cơ quan nhà nước. Như vậy: 

- Bố bạn Kiên thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Anh trai bạn Kiên thuộc Dân quân tự vệ.

Bạn Hà có bố là vệ sĩ, mẹ công tác ở công an tỉnh và chị gái là công nhân quốc phòng -> Mẹ bạn Hà thuộc Công an nhân dân dân.

I. LỊCH SỬ, BẢN CHẤT, TRUYỀN THỐNG CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

1. Lịch sử, hình thành phát triển 

CH: Theo em, sự kiện và mốc thời gian trong lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam gắn trong mỗi Hình 1.1:

- Hình a: Ngày 22-12-1944, tại khu rừng Trần Hưng Đạo (nay thuộc xã Tam Kim, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng),Đội Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân đã chính thức làm lễ thành lập theo chỉ thị của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Đây là đội quân chủ lực đầu tiên của lực lượng vũ trang cách mạng và là tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam ngày nay.

- Hình b: Quân đội nhân dân Việt Nam phất cờ chiến thắng trên nóc trung tâm phòng ngự của Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.

- Hình c: Ngày 30/4/1975, ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

- Một số sự kiện khác tương tự:

+ Đầu tháng 9/1858, thực dân Pháp nổ súng tiến công Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử, dân tộc ta phải đương đầu với họa xâm lăng từ một nước phương Tây, hoàn toàn chiếm ưu thế về tiềm lực kinh tế, quân sự, nhất là về vũ khí, công nghệ quân sự. 

+ Giữa tháng 11/1972, trước thái độ lật lọng của phía Mỹ và chính quyền Sài Gòn trên bàn đàm phán tại Hội nghị Paris, Bộ Chính trị họp bàn, khẳng định quyết tâm đánh bại mọi hành động leo thang chiến tranh của Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, tiếp tục đưa sự nghiệp kháng chiến của nhân dân ta giành thắng lợi to lớn hơn nữa. 

2. Các giai đoạn hình thành, phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam:

- Giai đoạn hình thành (1930-1945): 

+ Ngay từ buổi đầu cách mạng, Đảng đã chủ trương thành lập các đội tự vệ. Đây là những đội vũ trang đầu tiên của Việt Nam do Đảng lãnh đạo.

+ Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. T4/1945, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân hợp nhất với lực lượng Cứu quốc quân và đổi tên thành Việt Nam giải phóng quân. 

- Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954): 

+ Sau Cách mạng tháng Tám, Việt Nam giải phóng quân đổi tên thành Vệ quốc đoàn. 

+ Từ năm 1950, Quân đội Quốc gia Việt Nam đổi tên thành Quân đội nhân dân Việt Nam và được gọi cho đến ngày nay. 

+ Quân đội nhân dân Việt Nam đã cùng toàn dân đánh bại âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của quân đội Pháp, đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ.

- Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975): Quân đội lớn mạnh không ngừng, chiến đấu anh dũng, đánh bại các loại hình chiến tranh, kết thúc bằng chiến dịch Hồ Chí Minh. 

- Giai đoạn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa: Quân đội nhân dân tiếp tục cùng toàn Đảng, toàn dân đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống chiến tranh xâm lược biên giới Tây Nam, chiến tranh xâm lược biên giới phía Bắc, đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo, làm nòng cốt xây dựng quốc phòng toàn dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. 

2. Bản chất và truyền thống

CH: Theo em, bản chất và truyền thống của quân đội nhân dân Việt Nam:

- Bản chất: là quân đội cách mạng, mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam. 

- Truyền thống: Quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, quân đội nhân dân đã viết nên truyền thống vẻ vang 

+ Trung thành vô hạn với Tổ quốc Việt Nam XHCN, với Đảng, Nhà nước và nhân dân.

+ Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh, biết thắng.

+ Gắn bó máu thịt với nhân dân, quân dân với một ý chí. 

+ Đoàn kết nội bộ, cán bộ, chiến sĩ bình đẳng về nghĩa vụ, quyền lợi, thương yêu giúp đỡ nhau, trên dưới đồng lòng, thống nhất ý chí và hành động.

+ Kỉ luật, tự giác, nghiêm minh, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. 

+ Lối sống trong sạch, lành mạch, có văn hóa, trung thực, khiêm tốn, giản dị, lạc quan. 

+ Luôn luôn nêu tinh thần ham học, cầu tiến bộ, nhạy cảm, tinh tế trong cuộc sống. 

+ Đoàn kết quốc tế trong sáng, thủy chung, chí nghĩa, nghĩa tình. 

3. Nét cơ bản của nghệ thuật quân sự

CH: Những nét cơ bản của nghệ thuật quân sự Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ:

- Kết hợp sáng tạo nhiều cách đánh, nhiều hình thức đấu tranh của nhiều lực lượng tạo sức mạnh tổng hợp. 

- Kết hợp chiến đấu tại chỗ với cơ động, thực hiện đánh tiêu hao rộng khắp, đánh tiêu diệt có trọng điểm, đánh bằng mưu, kế, thế, thời, hạn chế vào chỗ mạnh, khoét sâu vào chỗ yếu của địch. 

II. LỊCH SỬ, BẢN CHẤT, TRUYỀN THỐNG CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM

1. Lịch sử hình thành, phát triển

CH: 1. Trước khi công an nhân dân ra đời, các tổ chức được thành lập là: a, b, c, e, g, h.

2. Tên gọi và hoạt động chính của Công an nhân dân Việt Nam từ khi ra đời đến nay:

- Giai đoạn hình thành (1930-1945):

+ Đảng ta đã thành lập Đội Tự vệ đỏ, Đội Tự vệ công nông, Ban Công tác đội, Đội Tự vệ cứu quốc, Đội Danh dự trừ gian, Đội Trinh sát, Đội Hộ lương diệt ác. Đây là các tổ chức tiền thân của Công an nhân dân Việt Nam. 

+ Ngày 19/8/1945, Công an nhân dân Việt Nam ra đời .

- Trong kháng chiến chống thực dân Pháp:

+ Việt Nam công an vụ có nhiệm vụ tìm hiểu, tập trung tin tức, tài liệu liên quan đến an toàn quốc gia. 

+ Công an nhân dân đã lập nhiều chiến công xuất sắc, bảo vệ Đảng, chính quyền dân chủ nhân dân mới thành lập. Công an nhân dân đấu tranh chống phản cách mạng, bảo vệ an ninh, trật tự vùng hậu phương. Năm 1953, Bộ Công an ra đời. 

- Trong kháng chiến chống Mỹ: Công an nhân dân miền Bắc tập trung chống phản cách mạng, tội phạm và chi viện cho miền Nam, góp phần làm thất bại âm mưu chia cắt đất nước của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai. 

- Giai đoạn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN (1975 đến nay):

+ Công an nhân dân vừa chống phản động, vừa tập trung giáo dục cải tạo thực hiện nhiệm vụ tiếp quản; đấu tranh chống địch lợi dụng các vấn đề tôn giáo, dân tộc, phòng chống bạo loạn; chống chiến tranh xâm lược biên giới Tây Nam và chiến tranh xâm lược biên giới phía Bắc. 

+ Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ trong công cuộc đổi mới, CNH-HĐH đất nước, đấu tranh làm thất bại âm mưu và hoạt động "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch; tiếp tục đấu tranh chống địch lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo để xâm phạm an ninh quốc gia; phòng chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong bảo vệ an ninh, đảm bảo trật tự, ATXH. 

2. Bản chất và truyền thống

CH: Công an nhân dân Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân.

- Truyền thống của Công an nhân dân:

+ Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng CSVN, với Nhà nước CHXHCNVN và nhân dân Việt Nam; chiến đấu anh dũng, không ngại hi sinh vì nền độc lập, tự do, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, vì an ninh Tổ quốc. 

+ Công an nhân dân từ nhân dân mà ra, gắn bó chặt chẽ với nhân dân.

+ Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, có lối sống trong sạch, lành mạnh, trung thực, khách quan. 

+ Phát huy tinh thần tự chủ, tự cường, tận tụy với công việc, vượt mọi khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ được giao.

+ Nội bộ đoàn kết, thống nhất dân chủ, kỉ luật nghiêm minh. 

+ Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, nghiêm minh, mưu trí. 

+ Không ngừng học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ, chính trị, năng lực công tác. 

+ Nêu cao tinh thần đoàn kết quốc tế trong sáng. 

III. LỊCH SỬ, TRUYỀN THỐNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ

1. Lịch sử hình thành, phát triển

CH: 1. Đáp án b

2. Tên gọi và các hoạt động chính của Dân quân tự vệ qua các giai đoạn:

- Giai đoạn hình thành 1935-1945: Ngày 28 tháng 3 năm 1935 trở thành ngày truyền thống của lực lượng Dân quân tự vệ. Tiến hành thắng lợi cuộc khởi nghĩa và giành chính quyền tháng 8/1945. 

- Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954):

+ Lực lượng du kích và dân quân tự vệ phát triển rộng khắp cả nước và ngày càng lớn mạnh, là thành phần của lực lượng vũ trang ba thứ quân, cùng nhân dân xây dựng làng xã chiến đấu.

+ Tích cực phối hợp với với bộ địa phương chống địch càn quét, bao vây.

+ Cùng bộ đội chủ lực thực hiện nhiều chiến dịch lớn, đánh bại các biện pháp chiến lược của địch, góp phần giành thằng lợi trong chiến dịch Điện Biên Phủ. 

- Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975): 

+ Lực lượng dân quân hai miền Nam Bắc kết hợp cùng quân đội nhân dân luôn chủ động đánh địch.

+ Vận dụng các hình thức đánh địch sáng tạo trên khắp 3 vùng chiến lược. 

+ Kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, tiến công địch bằng ba mũi giáp công. 

- Giai đoạn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (từ năm 1975 đến nay): 

+ Dân quân tự vệ làm nòng cốt cho nhân dân ở cơ sở khắc phục hậu quả chiến tranh, truy quét tàn quân.

+ Phối hợp các lực lượng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

+ Chống chiến tranh xâm lược biên giới Tây Nam và chiến tranh xâm lược biên giới phía Bắc.

+ Bảo vệ Đảng, chính quyền và tài sản của nhân dân.

+ Vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước. 

2. Truyền thống

CH: Quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, lực lượng Dân quân tự vệ luôn thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là một lực lượng vô địch, là một bức tường sắt của Tổ quốc. Vô luận địch nhân hung bạo thế nào, hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó thì địch nào cũng phải tan rã". Truyền thống của dân quân tự về là: 

- Luôn trung thành với Tổ quốc, nhân dân và sự nghiệp cách mạng của Đảng. 

- Chiến đấu kiên cường, mưu trí, dũng cảm.

- Lao động, học tập và công tác sáng tạo hiệu quả. 

LUYỆN TẬP

CH1: Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm những lực lượng: Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân Việt Nam, Dân quân tự vệ

- Lực lượng nào ra đời sớm nhất là Dân quân tự vệ. 

CH2: Những đặc điểm chung về truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân Việt Nam, Dân quân tự vệ:

  • Luôn trung thành với Tổ quốc, nhân dân và sự nghiệp cách mạng của Đảng. 

  • Chiến đấu kiên cường, mưu trí, dũng cảm.

  • Lao động, học tập và công tác sáng tạo hiệu quả. 

VẬN DỤNG

CH: Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng CSVN, với Nhà nước CHXHCNVN và nhân dân Việt Nam; chiến đấu anh dũng, không ngại hi sinh vì nền độc lập, tự do, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, vì an ninh Tổ quốc. 

- Gắn bó chặt chẽ với nhân dân.

- Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, có lối sống trong sạch, lành mạnh, trung thực, khách quan. 

- Phát huy tinh thần tự chủ, tự cường, tận tụy với công việc, vượt mọi khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Nội bộ đoàn kết, thống nhất dân chủ, kỉ luật nghiêm minh. 

- Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, nghiêm minh, mưu trí. 

- Không ngừng học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ, chính trị, năng lực công tác.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Quốc phòng an ninh 10 Cánh diều, giải Quốc phòng an ninh 10 Cánh diều trang 5, giải Quốc phòng an ninh 10 CD trang 5

Bình luận

Giải bài tập những môn khác