5 phút giải Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo trang 34

5 phút giải Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo trang 34. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 5: THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

CH: Em hãy chia sẻ hiểu biết của bản thân về các câu tục ngữ, thành ngữ dưới đây:

- Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay.

- Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.

KHÁM PHÁ

1. Khái niệm lao động và thị trường lao động

a. Khái niệm lao động 

CH: Em hãy đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi

      Tỉnh B là địa phương có nghề làm muối nổi tiếng. Để sản xuất muối, diêm dân cần có sức khỏe, kiến thức, kinh nghiệm và sử dụng thành thạo công cụ lao động của nghề muối như: cuốc, mai, trục lăn đất, xẻng, rổ, máy bơm nước,... Đầu tiên, diêm dân phải cải tạo mặt ruộng, gia cố nền, xử lí ruộng công phu. Họ sử dụng phương pháp truyền thống phơi nước dạng tĩnh, lấy nước biển từ các kênh rạch tự nhiên đến các khu chứa nước, dẫn vào đồng muối rồi phơi nước. Sau khi muối kết tinh trên ruộng, diêm dân tiến hành thu gom và bảo quản. Muối được bốc dỡ lên bờ ruộng và che đậy lại bằng tấm che. Sản phẩm muối của tỉnh có ba loại: muối bạc, muối đen, không có vị đắng và chát như muối ở các vùng biển khác nên đáp ứng tốt nhu cầu đời sống xã hội.

- Theo em, để sản xuất muối, diêm dân cần có những yếu tố nào?

- Em hiểu thế nào là lao động?

b. Khái niệm thị trường lao động

CH: Em hãy quan sát biểu đồ, đọc trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

       Trường hợp

      Anh P đang thất nghiệp, anh tìm hiểu thị trường lao động và được giới thiệu đến Hội chợ việc làm. tại đó, anh tìm được một công ty cần thuê mướn và sử dụng lao động phổ thông. Hợp đồng lao động giữa anh P với công ty đã được kí kết.

- Qua biểu đồ, em hãy nhận xét về sự biến động của lực lượng lao động theo quý từ năm 2020 - 2022.

- Em hãy chỉ ra những yếu tố hình thành thị trường lao động trong trường hợp trên. Nêu cách hiểu của em về thị trường lao động.

2. Khái niệm việc làm và thị trường việc làm

a. Khái niệm việc làm 

CH: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi

THÔNG TIN 

Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 quy định: "Việc làm là hoạt động tạo ta thu nhập mà không bị pháp luật cấm".

Trường hợp

      Sau khi tốt nghiệp Trường Đại học Xây dựng B, anh A được tuyển dụng vào làm việc tại một công ty xây dựng với mức lương 15 triệu đồng/tháng. Để có thêm thu nhập cho gia đình và trang trải cuộc sống, vợ anh cũng tham gia hoạt động lao động, chị mở một cửa hàng bán quần áo, lợi nhuận trung bình 10 triệu đồng/tháng. Khoản thu nhập hợp pháp từ tiền lương và cửa hàng đã giúp gia đình anh A có cuộc sống ổn định.

- Dựa trên Điều 3 Luật Việc làm năm 2013, em hãy cho biết việc gia đình anh A tham gia hoạt động lao động mang lại thu nhập có được gọi là việc làm không?

- Em hiểu thế nào là việc làm?

b. Khái niệm thị trường việc làm

CH: Em hãy quan sát biểu đồ, đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi

     Trường hợp

     Trong phiên giao dịch giới thiệu việc làm được tổ chức tại tỉnh M, có 28 cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia. Số lượng lao động cần tuyển dụng gần 1000 người với mức lương, điều kiện làm việc, chế độ ưu đãi,... và các thỏa thuận khác. Vị trí việc làm cần tuyển dụng gồm: nhân viên kinh doanh, nhân viên tư vấn,... Có hơn 1200 người lao động đã đến đây tìm việc làm. Sau khi thỏa thuận, các cơ sở sản xuất, kinh doanh với vai trò là người sử dụng lao động đã kí kết, xác lập hợp đồng lao động với những người lao động ứng tuyển đủ điều kiện và sẵn sàng làm việc.

- Số lao động có việc làm theo quý từ năm 2019 - 2021 có biến động như thế nào qua biểu đồ trên?

- Trong trường hợp trên, thị trường việc làm được hình thành từ những yếu tố nào? Theo em, thị trường việc làm là gì?

3. Mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm

CH: Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

     Trường hợp 1

     Lực lượng lao động ở nước H tăng nhanh. Để ổn định đời sống của người lao động và phát triển kinh tế. Chính phủ nước này đã có những chính sách thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động. Số việc làm tăng, tạo nhiều cơ hội cho người lao động lựa chọn việc làm phù hợp. Năng suất lao động tăng, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và thu được lợi nhuận cao hơn, tạo điều kiện cho kinh tế nước H tăng trưởng và phát triển bền vững.

    Trường hợp 2 

     Tình hình kinh tế - xã hội ở nước B tiếp tục hồi phục nhanh ở hầu hết các ngành, lĩnh vực. Hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng mạnh mẽ. Các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động vào các vị trí việc làm tăng. Số lượng lao động có cơ hội việc làm tăng, lượng người thất nghiệp trong độ tuổi lao động giảm. Đồng thời, thu nhập bình quân của người lao động tăng, đời sống ổn định, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao.

Em hãy chỉ rõ mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm trong các trường hợp trên.

4. Xu hướng tuyển dụng lao động của thị trường

CH: Em hãy đọc các thông tin sau, quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi

       THÔNG TIN 1

      Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Quá trình này tất yếu làm thay đổi tỉ trọng lao động của nền kinh tế Việt Nam. Phương châm của chuyển dịch cơ cấu lao động là phải phù hợp với cơ cấu kinh tế, gần với giải quyết việc làm, nhất là cho những lao động nông nghiệp chuyển đổi nghề. Năm 2018, lao động trong khu vực nông, lâm, thuỷ sản chiếm 37,7%, giảm 24,5% so với năm 2000. Tuy nhiên, nếu so với mục tiêu, lao động trong khu vực này giảm xuống dưới 20% vào năm 2030 thì đây là một thách thức. Trong khi đó, khu vực công nghiệp, xây dựng tăng từ 13% tới 26,7% và khu vực dịch vụ tăng từ 24,8% tới 35,6% so với cùng thời kì. Số liệu còn cho thấy đã có sự chuyển dịch của lao động khu vực nông, lâm, thuỷ sản sang khu vực công nghiệp, xây dựng và khu vực dịch vụ; đưa tỉ trọng lao động khu vực công nghiệp và xây dựng lên 26,7%, khu vực dịch vụ lên 35,6%, ở mức cao nhất kể từ năm 2000 đến nay. Cơ cấu lao động Việt Nam đang đứng trước ba tác động lớn có khả năng làm thay đổi căn bản cơ cấu lao động – việc làm và tác động sâu sắc đến chiến lược phát triển bền vững.

(Theo Trang thông tin điện tử Hội đồng lí luận Trung ương, Thị trường lao động – việc làm và quan hệ lao động trong điều kiện hội nhập ở Việt Nam: Thực trạng và một số định hướng chính sách, ngày 10 – 11 – 2021)

        THÔNG TIN 2

      Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 nhằm mục tiêu tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường lao động trong nước với thị trường lao động của các nước trong khu vực và trên thế giới. Chương trình đặt ra các mục tiêu cụ thể sau đây: tăng số lao động có kĩ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động: tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30% vào năm 2025 và đạt 35 – 40% vào năm 2030; chỉ số lao động có kiến thức chuyên môn trong Chỉ số đổi mới, sáng tạo toàn cầu (GII) thuộc nhóm 60 nước đứng đầu vào năm 2025 và thuộc nhóm 55 nước đứng đầu vào năm 2030; tỉ lệ lao động có các kĩ năng công nghệ thông tin đạt 80% năm 2025 và 90% năm 2030.

(Trích Quyết định số 176/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030, ngày 05 – 2 – 2021)

- Xu hướng tuyển dụng lao động thay đổi như thế nào qua thông tin trên?

- Em có nhận xét gì về cơ cấu lao động theo ngành kinh tế qua biểu đồ trên?

LUYỆN TẬP

CH1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?

a. Lao động là hoạt động thể chất và tinh thần của con người trong xã hội.

b. Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại thu nhập đều được gọi là việc làm.

c. Trên thị trường lao động sẽ diễn ra sự thoả thuận về tiền lương, điều kiện và các quan hệ hợp đồng lao động.

d. Thị trường việc làm là nơi xác định mức độ tiền lương, điều kiện làm việc và mức độ có việc làm của lao động.

e. Trong nền kinh tế, xu hướng tuyển dụng lao động tất yếu phải đáp ứng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.

g. Các nhà tuyển dụng lao động ngày càng chú trọng vào lao động có trình độ chuyên môn, có kĩ năng mềm và thái độ tốt.

CH2: Em hãy xác định xu hướng tuyển dụng của thị trường trong các thông tin sau:

a. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Việt Nam đã kéo theo sự chuyển dịch đáng kể trên thị trường lao động. Nông nghiệp là ngành sử dụng lao động lớn nhất khi đất nước bắt đầu công cuộc đổi mới. Với sự tự do hoá và đa dạng hoá kinh tế, tỉ trọng việc làm trong nông nghiệp bắt đầu giảm nhanh chóng. Sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, bắt đầu từ những năm 1980, đã tiếp tục thay đổi thị trường lao động trong thập kỉ qua.

b. Quá trình hội nhập quốc tế và yêu cầu chuyển đổi số nền kinh tế đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, sáng tạo. Nhiều doanh nghiệp đã đẩy mạnh tự động hoá, chuyển hướng sản xuất hiện đại, cung ứng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Do đó, các doanh nghiệp tập trung nhiều hơn vào việc tuyển dụng lao động chất lượng cao. Họ ưu tiên tuyển dụng lao động đã qua đào tạo, có chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng và thái độ làm việc tốt.

CH3: Em hãy nêu rõ mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm trong các thông tin sau:

a. Thị trường lao động tiếp tục duy trì đà phục hồi. Lực lượng lao động, số người có việc làm và thu nhập bình quân tháng của người lao động đều tăng so với quý trước và so với cùng kì năm trước.

b. Đầu tư nước ngoài gia tăng, thị trường việc làm rộng mở, thúc đẩy lực lượng lao động tham gia thị trường ngày càng nhiều. Các nhà đầu tư đòi hỏi lực lượng lao động có chất lượng cao nên thị trường lao động ngày càng có chất lượng.

CH4: Em có nhận xét gì về hành động của bạn T? Theo em, để sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động, học sinh cần làm những việc gì?

       T là học sinh lớp 11. Em có năng khiếu hội họa và mong muốn trở thành kiến trúc sư. Gần đây,  T thường tham gia các ngày hội hướng nghiệp dành cho học sinh Trung học phổ thông. T rất vui khi thu thập được nhiều thông tin về nghề nghiệp, cơ hội việc làm và thị trường lao động. T chia sẻ qua ngày hội, em hiểu hơn về điểm mạnh, điểm hạn chế của mình và có cái nhìn thực tế về việc chọn nghề. Quan trọng nhất, em nhận thấy mỗi học sinh cần phải xác định được trách nhiệm hoàn thiện bản thân. Tích cực học tập, nâng cao trình độ, kĩ năng sẵn sàng để tham gia thị trường lao động và lựa chọn được nghề nghiệp, việc làm phù hợp. Để thực hiện ước mơ của mình, T đã đăng kí tham gia các lớp học vẽ, tham gia hoạt động ở các câu lạc bộ mĩ thuật và nhiều hoạt động có liên quan khác.

CH5: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và cho biết công dân cần chuẩn bị những gì để tham gia thị trường lao động

     THÔNG TIN

     Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm thay đổi nền tảng, thúc đẩy các nền kinh tế truyền thống chuyển đổi sang kinh tế tri thức. Đổi mới, sáng tạo công nghệ làm gia tăng các yếu tố sản xuất – kinh doanh, tăng thu nhập, tiêu dùng, đầu tư cho nền kinh tế. Đồng thời, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội, tạo ra những thay đổi về việc làm, cả về cơ cấu lẫn bản chất công việc với sự xuất hiện ngày càng đông đảo các tầng lớp sáng tạo trong các lĩnh vực khoa học, thiết kế, văn hoá, nghệ thuật, giải trí, truyền thông, giáo dục, y tế,... Phân công lao động theo hướng các ngành, nghề đòi hỏi giảm thiểu các công việc chân tay, thu nhập thấp, các công việc có tính chất lặp đi, lặp lại. Nhiều lĩnh vực có khả năng tự động hoá cao, trong một số công đoạn không cần sự can thiệp của con người, đều được rõ bất thực hiện. Một bộ phận người lao động đang làm việc sẽ phải nghỉ hoặc tìm công việc khác thay thế, có thể thất nghiệp trong một thời gian dài.

(Theo Tạp chí Cộng sản, Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến thế giới, khu vực và Việt Nam, ngày 29 – 8 – 2022)

     Trường hợp

      Tham gia Ngày hội hướng nghiệp của trường, bạn B được chuyên gia tư vấn về việc chuẩn bị và lựa chọn nghề nghiệp. Trong những thập niên đầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhiều ngành nghề đào tạo cũng như nhu cầu của thị trưởng lao động có rất nhiều chuyển biến so với trước đây. Nhiều công việc truyền thống sẽ biến mất hoặc bị thay thế bởi máy móc, đồng thời, sẽ có nhiều công việc mới xuất hiện. Người lao động cần phải có những kiến thức, kĩ năng thích ứng mới tìm được việc làm phù hợp và thu nhập cao. Muốn thành công và hạnh phúc, học sinh cần có trách nhiệm không ngừng hoàn thiện bản thân khi tham gia thị trường lao động, tìm hiểu, lựa chọn được nghề nghiệp, việc làm phù hợp, có năng lực thích ứng trong môi trường, hoàn cảnh sống luôn biến đổi.

VẬN DỤNG

CH: Hãy viết một bài văn ngắn nói về lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của em.

PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI

MỞ ĐẦU

CH: - Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay: có của mà không làm thì rồi cũng hết, có một nghề giỏi trong tay thì suốt đời không lo bị đói. Ruộng đất rộng, tiền của nhiều chưa hẳn là sung sướng, vì còn sợ lo mất trộm, có ngày phải đói, nhưng có sẵn một nghề trong tay thì không sợ đói.

- Một nghề cho chín còn hơn chín nghề: câu tục ngữ này ý muốn nói chúng ta chỉ nên tập trung vào một công việc nhất định và làm cho tốt nó. Không nên có suy nghĩ làm nghề này rồi lại chuyển nghề khác. Nếu không bạn vẫn mãi nằm trong vòng luẩn quẩn và không có một nghề cố định nào. Mỗi chúng ta khi bước đến giai đoạn lập nghiệp cần phải xác định mục tiêu, đích đến mà mình mong muốn với công việc mình đã lựa chọn. Bạn cần phải cố gắng học hỏi, theo đuổi và phấn đấu cho công việc đó. Một khi bạn đã lựa chọn là phải chinh phục được nó và có những hài lòng nhất định.

KHÁM PHÁ

1. Khái niệm lao động và thị trường lao động

a. Khái niệm lao động 

CH: - Để sản xuất muối, diêm dân cần có sức khỏe, kiến thức, kinh nghiệm và sử dụng thành thạo công cụ lao động của nghề muối như: cuốc, mai, trục lăn đất, xẻng, rổ, máy bơm nước,...

- Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu đời sống.

b. Khái niệm thị trường lao động

CH: - Nhận xét về sự biến động của lực lượng lao động theo quý từ năm 2020 - 2022:

+ Qua biểu đồ, sự biến động lực lượng lao động theo quý từ năm 2020 - 2022 khá lớn, thời điểm cao nhất là quý IV năm 2020 (52,1 triệu người), thời điểm thấp nhất (49,1 triệu người).

+ Sự chênh lệch giữa các quý đều ở mức ổn định, không quá lớn và lực lượng lao động vẫn có xu hướng tăng lên.

- Những yếu tố hình thành thị trường lao động trong trường hợp trên:

+ Công ty cần thuê mướn và sử dụng lao động phổ thông.

+ Người có nhu cầu tìm kiếm công việc

+ Hợp đồng lao động

  •  Thị trường lao động là nơi diễn ra sự thỏa thuận, xác lập quan hệ lao động về việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động với người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Khái niệm việc làm và thị trường việc làm

a. Khái niệm việc làm 

CH: - Dựa trên Điều 3 Luật Việc làm năm 2013, việc gia đình anh A tham gia hoạt động lao động mang lại thu nhập được gọi là việc làm. Bởi vì việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.

- Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không vi phạm pháp luật.

b. Khái niệm thị trường việc làm

CH: - Số lao động có việc làm theo quý từ năm 2019 - 2021:

+ Từ quý I năm 2019 đến quý quý IV năm 2019 có sự tăng nhẹ

+ Từ quý I năm 2020 đến quý II năm 2020 giảm mạnh

+ Từ quý III đến quý IV năm 2022 có sự tăng lên đến quý I năm 2021 lại giảm

- Thị trường việc làm được hình thành từ những yếu tố sau:

+ Hợp đồng lao động

+ Người sử dụng lao động

+ Người lao động

- Thị trường việc làm là nơi diễn ra sự thỏa thuận, xác lập hợp đồng làm việc giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm, tiền lương và điều kiện làm việc.

3. Mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm

CH: Mối quan hệ giữa thị trường lao động và thị trường việc làm trong các trường hợp trên: Giữa thị trường lao động và thị trường việc làm có mối quan hệ với nhau, tác động lẫn nhau.

- Thị trường lao động tăng thúc đẩy thị trường việc làm tăng

- Thị trường việc làm tăng thúc đẩy thị trường lao động tăng

4. Xu hướng tuyển dụng lao động của thị trường

CH: - Xu hướng tuyển dụng lao động của thị trường:

+ Theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ hiện đại.

+ Chú trọng lao động chất lượng cao

- Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế qua biểu đồ trên:

+ Cơ cấu lao động ngành nông, lâm, thủy sản giảm tỉ trọng qua các năm

+ Cơ cấu lao động ngành công nghiệp và xây dựng tăng tỉ trọng qua các năm

+ Cơ cấu lao động ngành dịch vụ tăng tỉ trọng qua các năm và chiếm tỉ lệ cao nhất.

LUYỆN TẬP

CH: Em đồng tình với các nhận định sau:

a. Lao động là hoạt động thể chất và tinh thần của con người trong xã hội. Bởi vì lao động bao gồm cả hoạt động thể chất và việc suy nghĩ, sáng tạo ra các sản phẩm tinh thần phục vụ cho đời sống con người.

c. Trên thị trường lao động sẽ diễn ra sự thoả thuận về tiền lương, điều kiện và các quan hệ hợp đồng lao động. Bởi vì thị trường lao động là nơi diễn ra sự thỏa thuận, xác lập quan hệ lao động về việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động với người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

d. Thị trường việc làm là nơi xác định mức độ tiền lương, điều kiện làm việc và mức độ có việc làm của lao động. Bởi vì thị trường việc làm là nơi diễn ra sự thỏa thuận, xác lập hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm, tiền lương và điều kiện làm việc.

e. Trong nền kinh tế, xu hướng tuyển dụng lao động tất yếu phải đáp ứng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Bởi vì, khi sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra dẫn tới những yêu cầu, đòi hỏi khác về người lao động, từ đó làm cho xu hướng tuyển dụng lao động thay đổi và phải phù hợp, đáp ứng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

g. Các nhà tuyển dụng lao động ngày càng chú trọng vào lao động có trình độ chuyên môn, có kĩ năng mềm và thái độ tốt. Bởi vì khoa học công nghệ càng phát triển đồng nghĩa với việc yêu cầu về trình độ chuyên môn, kĩ năng mềm của người lao động càng cao, hơn hết hiện nay thái độ tốt là yếu tố quyết định đến cơ hội việc làm của người lao động.

Em không đồng tình với các nhận định sau:

b. Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại thu nhập đều được gọi là việc làm. Bởi vì việc làm là hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại thu nhập nhưng không bị pháp luật cấm.

CH2: a. Xu hướng tuyển dụng của thị trường: giảm tỉ trọng lao động ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động ngành công nghiệp và dịch vụ.

b. Xu hướng tuyển dụng của thị trường: tuyển dụng lao động chất lượng cao, ưu tiên tuyển dụng lao động đã qua đào tạo, có chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng và thái độ làm việc tốt.

CH3: a. Thị trường lao động tăng thúc đẩy thị trường việc làm (lực lượng lao động, số người có việc làm và thu nhập bình quân tháng của người lao động) tăng theo.

b. Thị trường việc làm rộng mở thúc đẩy thị trường lao động tăng và có chất lượng cao hơn.

CH4: - Bạn T đã tích cực, chủ động tìm hiểu, lựa chọn được nghề nghiệp, việc làm phù hợp với bản thân mình, bạn đã xác định được trách nhiệm hoàn thiện bản thân, tích cực nâng cao trình độ, kĩ năng để sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động bằng cách đăng kí tham gia các lớp học vẽ, tham gia hoạt động ở các câu lạc bộ mĩ thuật và nhiều hoạt động có liên quan khác.

- Học sinh cần hoàn thiện bản thân, tìm hiểu, lựa chọn được nghề nghiệp, việc làm phù hợp với năng lực và khả năng của mình, rèn luyện những kĩ năng cần thiết để sẵn sàng tham gia thị trường lao động.

CH5: Công dân cần chuẩn bị những điều sau để tham gia thị trường lao động:

- Người lao động: trang bị những kĩ năng kĩ thuật cần thiết để thích ứng, các kiến thức cơ bản về kiến thức và kĩ năng mềm, chuyển sang hệ thống kĩ năng trình độ công nghệ trung bình và chuyển đổi thành công đáp ứng nhu cầu công nghệ cao, với kĩ năng kĩ thuật và kiến thức cao hơn.

- Học sinh: cần có trách nhiệm không ngừng hoàn thiện bản thân khi tham gia thị trường lao động, tìm hiểu, lựa chọn được nghề nghiệp, việc làm phù hợp, có năng lực thích ứng trong môi trường, hoàn cảnh sống luôn biến đổi.

VẬN DỤNG

CH: Em là người yêu thích âm nhạc nên trong tương lai, tôi muốn trở thành ca sĩ. Hiện tại, em đang tham gia một lớp học thanh nhạc. Tại đây, em có thể học các kỹ năng viết nhạc và hát. Em cũng viết một số bài hát và thu âm chúng, sau đó đăng chúng lên mạng xã hội. Có những phản hồi tốt từ những người nghe như bạn bè và gia đình em, nhưng em luôn muốn cố gắng nhiều hơn nữa. Để trở thành ca sĩ, ngoài khả năng âm nhạc còn phải có các kỹ năng khác như biểu diễn, giao tiếp. Em sẽ tích lũy thêm kinh nghiệm để có thể trở thành ca sĩ nổi tiếng trong tương lai.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo, giải Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo trang 34, giải Kinh tế pháp luật 11 CTST trang 34

Bình luận

Giải bài tập những môn khác