5 phút giải Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo trang 155

5 phút giải Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo trang 155. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 21: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN VỀ TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

CH: Em hãy kể tên một số hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam mà em biết?

KHÁM PHÁ

1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo

CH: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi

THÔNG TIN 1: 

- Điều 24 Hiến pháp năm 2013 quy định:

"1. mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.

2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng tô giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật."

THÔNG TIN 2:

Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định:

“1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

2. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tín tín ngưỡng, tôn giá; thực hành lễ nghỉ tín ngưỡng tôn giáo; tham gia lễ hội học tập và thực hành giáo lí, giáo luật tôn giáo.

3. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo.

4. Chức sắc, chức việc nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.

5. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kính sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo”.

THÔNG TIN 3:

- Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định:

“Các hành vi bị nghiêm cấm:

1. Phân biệt đối xử, kì thị vì lí do tín ngưỡng tôn giáo.

2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng tôn giáo.

3. Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo;

4. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:

a)Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia trật tự, an toàn xã hội môi trường;

b)Xâm hại đạo đức xã hội xâm phạm thân thể, sức khoẻ, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác

c) Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;

d) Chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo, chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo; tín ngưỡng tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.

5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi”

- Khoản 1 Điều 9 Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm 2016 quy định:

“1. Tổ chức cá nhân tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo phải tuân thủ Hiến pháp, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Trường hợp 1: Chị H và gia đình chị đều theo đạo Y. Đến khi lấy chồng, chị không muốn theo đạo để theo đạo P, cùng với đạo của chống chị. Khi biết tin, mẹ chị H không đồng ý, còn bố chị H không ngăn cản vì ông cho rằng đây là quyền tự do của công dân, không ai có thể ngăn cản người khác theo hoặc không theo tôn giáo nào.

Trường hợp 2: Vì biết bà K là người tin vào thần thánh, D đã thuyết phục bà tham gia cúng sao để giải hạn, cầu tài lộc. Lợi dụng nghi lễ này, D cho biết bà K đang bị thần linh quở phạt yêu cầu bà đưa mình 15 000 000 đồng để mua lễ vật cầu thần linh bỏ qua.

Trường hợp 3: Anh A và chị B là vợ chồng. Chị B là người theo tôn giáo và thường đi cầu nguyện hầm mong muốn có một cuộc sống bình an, tốt đẹp. Nhưng theo anh A, việc thực hành tôn giáo của chị B rất mất thời gian, không mang lại lợi ích kinh tế cho gia đình. Chị B không đồng ý vì đây là quyền tự do của công dân về tôn giáo, tín ngưỡng. Tuy nhiên, nh A vẫn phản đối và thường xuyên lên án, cấm đoán không cho chị thực hành tôn giáo của mình.

- Từ các thông tin 1, 2 và 3, em hãy cho biết hành vi của nhân vật trong các trường hợp trên là đúng hay sai? Vì sao?

- Pháp luật còn những quy định nào khác về quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo?

2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo 

CH: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi.

THÔNG TIN 1: Khoản 1 Điều 64 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định:

“1. Tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật".

THÔNG TIN 2: Điều 164 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:

"1. Người nào dùng vũ lực đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giá nào, đã bị xử lí kỉ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trưởng hợp sau đây,thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

- Có tổ chức

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Phạm tội 02 lần trên;

- Dẫn đến biểu tình;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”

THÔNG TIN 3

Khoản 1 và 3 Điều 24 Luật Xử lí vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định:

“1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lí nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau: Phạt tiền đến 30 000 000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo thi đua khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối ngoại.

3. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

Trường hợp 1: Bản tin thời sự của Đài truyền hình K đưa tin về việc đối tượng G và H lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để truyền đạo trái phép, lửa đảo chiếm đoạt tài sản. Các đối tượng này đã bị cơ quan chức năng khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Trường hợp 2: Trên đường đi học về, M thấy có hai người lạ chủ động bắt chuyện với bà N (mẹ của M) ở trước nhà. Họ lôi kéo bà N tham gia vào Hội thánh T. Từng xem tin tức trên đài truyền hình, M nhận ra đây là một tổ chức tôn giáo hoạt động trái pháp luật nên thông tin lại cho bà N. Mặc dù bị đe doạ nếu không gia nhập thì gia đình sẽ gặp rắc rối nhưng vì được thông báo kịp thời nên bà N đã mời họ rời khỏi nhà. Đồng thời, M cũng tuyên truyền cho hàng xóm về các hành vi lợi dụng tôn giáo để vi phạm pháp luật của những người tham gia Hội thánh T.

- Từ các thông tin 1, 2 và 3, em có nhận xét gì về hành vi của nhân vật trong các trường hợp trên?

- Hành vi của nhân vật trong các trường hợp 1 và 2 sẽ bị xử lí như thế nào?

- Học sinh cần làm gì để thực hiện tốt các quy định của pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?

LUYỆN TẬP

CH1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?

a. Mọi người có quyền theo bất kì tôn giáo nào và bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.

b. Chỉ có những người theo tôn giáo mới được bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

c. Mọi người khi đã theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào đó thì không có quyền thôi không theo tín ngưỡng, tôn giáo đó nữa.

d. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

CH2: Em hãy nhận xét hành vi của nhân vật trong các trường hợp sau:

a. K (Đoàn viên thanh niên) tích cực tham gia hoạt động tuyên truyền các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở địa phương.

b. Ông A thông qua các buổi giảng đạo, truyền đạo cho bà con trong khu vực, giúp mọi người thấu hiểu hơn lẽ phải, đạo đức, lối sống cũng như chấp hành tốt các quy định pháp luật của Nhà nước.

c. Anh P (cán bộ Phường Y) hỗ trợ nhiệt tình người dân thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.

CH3: Em hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi

a. Trên địa bàn huyện A có nhiều cơ sở tôn giáo hoạt động, các đối tượng phản động ở nước ngoài đã liên hệ với các chức sắc tôn giáo và đề nghị họ không thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, các chức sắc tôn giáo tại đây đã từ chối và thông tin kịp thời đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi của các đối tượng trên để có biện pháp ngăn chặn và xử

b. Tại bữa tiệc liên hoan cuối năm với nhiều khách hàng của tập đoàn M, khi trao đổi về tôn giáo cùng các thành viên công ty, anh T cho rằng tôn giáo P là ưu việt nhất và khuyên mọi người nên thực hành tôn giáo này. Bên cạnh đó, anh T còn có hành vi hạ thấp vai trò của các tôn giáo khác nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết giữa các tôn giáo.

Em đánh giá như thế nào về hành vi của nhân vật trong các trường hợp trên?

CH4: Em hãy đọc trường hợp sau và nhận xét về hành vi của K

     Anh K tự ý xây dựng các cơ sở thờ tự trái phép để lôi kéo người dân tham gia, kêu gọi quyên góp nhằm mục đích trục lợi bất chính. Sau khi biết được hành vi của anh K, anh D (hàng xóm của anh K) đã nhắc nhở, yêu cầu anh K chấm dứt hành vi của mình và tuyên truyền mọi người xung quanh không nên tin theo những hành vi vi phạm của anh K. Tuy nhiên, anh K vẫn không chấm dứt hành vi của mình.

VẬN DỤNG

CH1: Em hãy xây dựng một kịch bản và diễn trước lớp để tuyên truyền, phê phán các hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo.

CH2: Em hãy sưu tầm và phân tích chức năng những việc làm thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI

MỞ ĐẦU

CH: Một số tín ngưỡng, tôn giáo chính ở nước ta là đạo phật và thiên chúa giáo. Mỗi loại có những đặc điểm riêng

- Đối với đạo phật: Thờ Phật tổ, thờ tổ tiên bằng cách lập bàn thờ, tụng kinh, thắp hương...

- Đối với Thiên chúa giáo: Thờ chúa, không thắp hương, nghe giảng đạo....

KHÁM PHÁ

1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo

CH: - Hành vi của nhân vật trong các trường hợp trên là sai. Vì các hành vi này đã vi phạm pháp luật về tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

- Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo:

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được nhà nước quy định tại Điều 24 Hiến pháp 2013 , cụ thể như sau:

+ Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.

+ Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. 

+ Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.

Cụ thể, quyền tự do này đã được quy định chi tiết tại Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau:

+ Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

+ Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.

+ Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

+ Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.

+ Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.

2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo 

CH: - Trường hợp 1: G và H đã vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.

Trường hợp 2: M đã thực hiện tốt nghĩa vụ của công dân về tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo thông qua việc tuyên truyền và giúp đỡ người khác nhận ra những đối tượng lợi dụng tôn giáo để vi phạm pháp luật.

- Hành vi của các nhân vật trong trường hợp 1 và 2 sẽ bị xử lí:

+ Theo Khoản 1 Điều 64 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 sẽ bị xử lí hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

+ Theo Điều 164 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) sẽ bị xử lí hành chính hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

+ Theo khoản 1 và 3 Điều 24 Luật Xử lí vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi bổ sung năm 2020) sẽ bị phạt tiền đến 30 000 000 đồng.

- Các bạn học sinh có thể thực hiện các hành vi phù hợp với độ tuổi của mình để thực hiện quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo như sau:

+ Tôn trọng những lễ hội, lễ nghi của các tôn giáo

+ Tôn trọng các nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tôn giáo như: đền. chùa, miếu thờ, nhà thờ...

+ Không bài xích, gây mất đoàn kết, chia rẽ giữa những người có tín ngưỡng, tôn giáo và những người không có tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.

+ Tham gia các lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo do địa phương tổ chức

+ Tuyên truyền cho mọi người về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo

LUYỆN TẬP

CH1: Em đồng tình với nhận định:

a. Mọi người có quyền theo bất kì tôn giáo nào và bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo. Bởi vì đây là quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.

Em không đồng tình với nhận định:

b. Chỉ có những người theo tôn giáo mới được bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Bởi vì tất cả mọi người có quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, kế cả cũng người không theo một tôn giáo nào cũng được bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

c. Mọi người khi đã theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào đó thì không có quyền thôi không theo tín ngưỡng, tôn giáo đó nữa. Bởi vì theo hay không theo tôn giáo nào đó đều là quyền của mọi người, công dân được quyền tự do quyết định theo hay không theo.

d. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Bởi vì Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo chỉ đối với người nước ngoài cư trú hợp pháp.

CH2: a. K đã thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân về quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo trong việc tuyên truyền các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

b. Ông A đã thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trong việc hướng mọi người thấu hiểu hơn lẽ phải, đạo đức, lối sống cũng như chấp hành tốt các quy định.

c. Anh P cũng đã  thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo trong việc hỗ trợ nhiệt tình người dân thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với quy định của pháp luật.

CH3: a. Hành vi của các chức sắc tôn giáo trên địa bàn huyện A đã góp phần lên án, đấu tranh với các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo xâm phạm đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia.

b. Hành vi của anh T đã vi phạm quyền tự do, tín ngưỡng tôn giáo thông qua việc không tôn trọng các tôn giáo khác; bài xích, gây mất đoàn kết, chia rẽ giữa những người có tín ngưỡng, tôn giáo.

CH4: Anh K đã lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để trục lợi bất chính cho bản thân. Việc làm đó là vi phạm phạm luật về tự do tín ngưỡng và tôn giáo.

VẬN DỤNG

CH1: Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức. Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo. 

       Cần khẳng định rằng, bản chất của tôn giáo chân chính là luôn hướng con người đến chân-thiện-mỹ, tức là đến những giá trị tốt đẹp nhất của con người. Đức Phật, Đức Jesus hay Đức Chúa Trời... không bao giờ răn dạy các tín đồ của mình phải làm điều ác, trái với đạo đức, luân thường, đi ngược lại với các quy định của pháp luật. Các đức tin của các tôn giáo đều có chung khát vọng dẫn đường cho con người tu tập, thực hành giáo lý, xây dựng cuộc sống hạnh phúc, xã hội phồn vinh, hướng con người đến với sự tốt đẹp, sống đoàn kết, lương thiện và thương yêu nhau.

     Giáo luật Công giáo khẳng định: “Không biến mình thành một lực lượng chính trị vì như thế là sai với bản chất và sứ mạng của Giáo hội”. Hiến chương của Giáo hội Phật giáo Việt Nam nhấn mạnh: “Mục đích của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là điều hòa, hợp nhất các tổ chức, hệ phái Phật giáo Việt Nam cả nước để hộ trì hoằng dương phật pháp và tham gia xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, phục vụ dân tộc, góp phần xây dựng hòa bình, an lạc cho thế giới”. Tuy nhiên, số chức sắc, tín đồ vì lợi ích cá nhân hay số linh mục, giáo dân cực đoan, quá khích, vì động cơ chính trị không trong sáng mà có hành vi làm trái lời dạy của các đức tin trong tôn giáo của họ, đi ngược lại những giá trị đạo đức, nhân văn của dân tộc Việt Nam, chống lại chính dân tộc mình, chống lại chính người thân của họ.

        Các vị chức sắc, tín đồ làm điều sai trái cần cảm thấy hổ thẹn với những tấm gương chức sắc, tín đồ chân chính đang ngày đêm nỗ lực thực hành giáo lý, giáo luật, đóng góp công sức, tiền của nhằm xây dựng xã hội ngày càng tươi đẹp, phồn vinh hơn.

      Cần khẳng định rằng, Nhà nước Việt Nam tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của người dân nhưng cũng nghiêm cấm việc lợi dụng hoạt động tôn giáo để lừa đảo, mua chuộc, dụ dỗ, xâm hại đến quyền và lợi ích của công dân, gây ảnh hưởng đến TTATXH. Thực hành tôn giáo đúng nghĩa luôn được xây dựng trên cơ sở thượng tôn pháp luật, tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người khác, của xã hội. Mỗi tín đồ tôn giáo cũng đồng thời là công dân Việt Nam, khi thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cần phải thực hiện nghĩa vụ công dân trên cơ sở pháp luật, không tôn giáo nào được phép đứng ngoài hoặc đứng trên lợi ích quốc gia, dân tộc. Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm lợi dụng tôn giáo xâm phạm an ninh chính trị, TTATXH, vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước và công dân hay lợi dụng danh nghĩa tôn giáo để trục lợi phi pháp, trái thuần phong mỹ tục, trái đạo đức, trái giáo lý. Chắc chắn những kẻ lợi dụng tôn giáo để thực hiện hành vi phi tôn giáo, làm ô danh tôn giáo, gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc sẽ bị nghiêm trị theo pháp luật. Vì vậy, mỗi chức sắc, tín đồ và người dân hãy đề cao cảnh giác, kịp thời tố giác, ngăn chặn hành vi của các đối tượng lợi dụng tôn giáo để vi phạm pháp luật; đó cũng là phương cách để bảo vệ chính mình, bảo vệ xã hội và chính là bảo vệ các tôn giáo chân chính đang hoạt động bình thường trên đất nước Việt Nam.  

CH2:  

Mỗi năm, ở nước ta có khoảng 8.500 lễ hội tôn giáo, tín ngưỡng được tổ chức. Hiện nay, những ngày lễ lớn của các tôn giáo, nhất là lễ Phật đản, Vu Lan, Noel… không chỉ là của những người theo các tôn giáo mà trở thành ngày vui chung, ngày hội lớn của người dân.  

Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào; mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo, thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo, tham gia lễ hội, học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.

Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Riêng người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo thì phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo, giải Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo trang 155, giải Kinh tế pháp luật 11 CTST trang 155

Bình luận

Giải bài tập những môn khác