5 phút giải Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo trang 89
5 phút giải Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo trang 89. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 12: QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
MỞ ĐẦU
CH: Em hãy cho biết một số chính sách của Nhà nước thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
KHÁM PHÁ
1. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
a. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
CH: Em hãy đọc các thông tin sau và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN 1
Điều 5 Hiến pháp năm 2013 quy định:
"1. Nước Cộng hòa xã hội Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia sẻ dân tộc.
3. Ngôn ngữ là quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước."
THÔNG TIN 2
".... Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Huy động, phân bố, sử dụng, quản lí hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển, tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng tính đặc thù của từng vùng dân tộc thiểu số trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Có cơ chế thúc đẩy tính tích cực, ý chí tự lực tự cường của đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo đa chiều, bền vững. Chăm lo xây dựng cán bộ, người có uy tín tiêu biểu trong vùng dân tộc thiểu số. Nghiệm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc..."
(Trích Văn kiện Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, 2021, tr. 170)
- Em hãy cho biết nội dung của quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong các thông tin trên.
- Em hãy nêu ví dụ về quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục.
b. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
CH: Em hãy đọc các thông tin sau và thực hiện yêu cầu
THÔNG TIN 1
Điều 24 Hiến pháp năm 2013 quy định:
"1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật".
Khoản 1 Điều 3 Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định:
"Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người; bảo đảm để các tôn giáo Bình đẳng trước pháp luật".
THÔNG TIN 2
"... Vận động, đoàn kết, tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống "tốt đời đẹp đạo", đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bảo đảm cho các tổ chức tôn giáo hoạt động theo quy định pháp luật và hiến chương, điều lệ được Nhà nước công nhận. Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp và các nguồn lực của các tôn giáo cho sự phát triển của đất nước. Kiên quyết đấu tranh và xử lí nghiêm những đối tượng lợi dụng tôn giáo chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; chia rẽ, phá hoại đoàn kết tôn giáo và khối đại đoàn kết tôn giáo và khối đại đoàn kết toàn dân tộc,..."
(Trích Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật 2021, tr.171)
- Em hãy nêu một số biểu hiện của quyền bình đẳng về tôn giáo trong các thông tin trên.
- Em hãy nêu một số quy định khác của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
2. Ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo đối với đời sống của con người và xã hội
CH: Em hãy cho biết việc thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống xã hội trong trường hợp sau:
Nhằm góp phần củng cố khối đoàn kết toàn dân, phát triển văn hóa các dân tộc, chính quyền huyện A đã thực hiện nhiều chủ trương, chính sách về bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo. Huyện đã xây dựng mới trường phổ thông dân tộc nội trú ở trung tâm để thuận lợi cho việc học tập và sinh hoạt của các em học sinh là người đồng bào dân tộc thiểu số. Huyện A cũng tiến hành hỗ trợ tu bổ, tôn tạo các cơ sở thờ tự tôn giáo ở địa phương phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt, góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, tôn giáo trên địa bàn.
3. Hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
CH: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi
THÔNG TIN
Điều 116 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
“1. Người nào thực hiện một trong những hành vì sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, với lự lượng vũ trang nhân dân, với các tổ chức chính trị - xã hội;
b) Gây hằn thù, kì thị, chia rẽ, li khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức chính trị - xã hội;
d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.
Trường hợp
Vì lí do cá nhân, anh M thôi sinh hoạt tôn giáo A. Tuy nhiên, anh M lại có hành vi làm, phát tán các tài liệu có nội dung gây chia rẽ giữa những người theo tôn giáo A và những người không theo tôn giáo. Điều này làm mất an ninh trật tự tại địa phương, đi ngược lại với chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Em có nhận xét gì về hành vi của anh M?
- Em biết những hành vi nào khóc vi phạm quyền bình đồng giữ các dân tộc, tôn giáo?
4. Thực hiện quy định của pháp luật của pháp luật về bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo của công dân
CH: Em hãy quan sát biểu đồ, đọc trường hợp và trả lời câu hỏi
Trường hợp
Với mong muốn được công nhận là tổ chức tôn giáo mới tại Việt Nam, anh B cùng với các thành viên trong một tổ chức đã chuẩn bị các điều kiện như: giáo lí, tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt động, người đại diện,... để được cung cấp chứng nhận đăng kí hoạt động tôn giáo. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng kí hoạt động tôn giáo, tổ chức của anh B đã thu hút được nhiều người tham gia sinh hoạt phục vụ cộng đồng, xã hội. Sau năm năm hoạt động ổn định, liên tục, có cơ cấu tổ chức, có hiến chương và đầy đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật, tổ chức của anh B đã được công nhận là tôn giáo hợp pháp.
- Tỉ lệ đại biểu Quốc hội là người đồng bào bào dân tộc thiểu số qua các khóa thể hiện chính sách nào của Đảng và Nhà nước về dân tộc, tôn giáo? Chính sách đó có ý nghĩa gì?
- Việc làm của anh B trong trường hợp trên có phải là thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo không? Vì sao?
LUYỆN TẬP
CH1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
a. Các tôn giáo đều có quyền hoạt động theo ý muốn của mình
b. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được xây dựng dựa trên cơ sở quyền tự do, dân chủ của công dân.
c. Bình đẳng giữa các dân tộc là điều kiện để khắc phục sự chênh lệch giữa các dân tộc về trình độ phát triển.
d. Thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo là nghĩa vụ của công dân.
e. Nội dung của quyền bình đẳng giữa các dân tộc về văn hóa là các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình.
CH2: Em hãy nhận xét về hành vi của nhân vật, tổ chức trong các trường hợp sau:
a. Gia đình anh A có hành vi cản trở, ngăn cấm anh A trở thành tín đồ của tôn giáo M (đang hoạt động hợp pháp) mặc dù anh rất thích và muốn gia nhập.
b. Sau khi tốt nghiệp Đại học, anh V và chị H tham gia dự án của tỉnh K về giữ gìn và phát huy văn hóa cồng chiêng của dân tộc của dân tộc Ê - đê.
c. Anh K biết một số bạn trong nhóm đăng thông tin trái quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo nhưng vẫn im lặng như không biết.
CH3: Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi
Sau khi tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm X, chị A xung phong nhận công tác tại vùng sâu, vùng xa, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Biết được việc này, gia đình của chị A đã khuyên chị không nên chọn đi đến những nơi khó khăn như vậy mà nên ở lại thành phố để kiếm việc. Tuy nhiên, chị A vẫn kiên định với lựa chọn của mình. Chị muốn góp một phần công sức bé nhỏ phát triển văn hóa, giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Việc làm của chị A có phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc không? Vì sao/
- Em có thể làm gì để góp phần bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo?
CH4: Em hãy đánh giá hành vi của các nhân vật trong trường hợp sau:
Anh A và chị B quen nhau được một thời gian và hai người quyết định tiến đến hôn nhân. Tuy nhiên, gia đình anh A phản đối vì cho rằng chị B không cùng tôn giáo. Gia đình còn yêu cầu anh A phải tìm người phù hợp để kết hôn. Biết được thông tin, cán bộ xã nơi anh A sinh sống đã tiếp xúc và giải thích cho gia đình anh về vấn đề bình đẳng giữa các tôn giáo, không được cản trở hôn nhân tiến bộ. Sau khi được giải thích, gia đình anh A đã hiểu và đồng ý cho hai anh chị kết hôn.
VẬN DỤNG
CH1: Em hãy cùng các bạn thảo luận nhóm về thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo ở địa phương em và chia sẻ trước lớp.
CH2: Em hãy cùng các bạn thực hiện một số sản phẩm có nội dung thể hiện một số hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo trong đời sống thực tiễn, sau đó chia sẻ trước lớp.
PHẦN II. 5 PHÚT GIẢI BÀI
MỞ ĐẦU
CH: - Chính sách của nhà nước để thể hiện quyền bình đẳng dân tộc: Ưu tiên các dân tộc ít người, hỗ trợ kinh tế, ổn định cuộc sống, định canh định cư. Mặt khác, những học sinh của đồng bào dân tộc ít người, khi đi thi thường được cộng thêm điểm ưu tiên so với những học sinh ở khu vực có điều kiện hơn.
- Chính sách của nhà nước thể hiện bình đẳng tôn giáo: mọi người đều có quyền bình đẳng, tự do tôn giáo, không phân biệt đạo giáo hay đạo phật hay không theo đạo. Mọi người đều được coi trọng như nhau. Bằng chứng, hiện tại nhà nước đã cho phép những người thiên chúa giáo tham gia vào hoạt động của nhà nước như: quân đội, chính trị...
KHÁM PHÁ
1. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
a. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
CH: Nội dung của quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong các thông tin trên là các dân tộc tại Việt Nam được xem là bình đẳng về mặt chính trị, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau trong việc phát triển. Ngoài ra, các dân tộc còn có quyền giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước cũng thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Ví dụ về quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục có thể là việc tạo cơ chế thúc đẩy tính tích cực, ý chí tự lực tự cường của đồng bào các dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với đặc thù từng vùng dân tộc. Nhà nước cũng chú trọng đến tính đặc thù của từng vùng dân tộc thiểu số trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, đồng thời có cơ chế giúp đỡ cán bộ, người có uy tín tiêu biểu trong vùng dân tộc thiểu số. Tất cả các dân tộc đều được đảm bảo quyền truyền thống, giáo dục, ngôn ngữ, nâng cao văn hóa... để phát huy những giá trị đặc sắc của mình và góp phần phát triển đất nước.
b. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
CH:
1. Một số biểu hiện của quyền bình đẳng về tôn giáo trong các thông tin trên bao gồm:
- Quy định trong Hiến pháp năm 2013 và Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 đều khẳng định quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của mọi người.
- Tôn giáo được xem là bình đẳng trước pháp luật và nhà nước bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
- Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
2. Một số quy định khác của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo bao gồm:
- Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người và bảo đảm các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật theo quy định.
- Các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống "tốt đời đẹp đạo" được động viên, tập hợp và hoạt động theo quy định pháp luật. Các tổ chức tôn giáo cũng được công nhận theo hiến chương, điều lệ của nhà nước.
- Nhà nước khuyến khích và phát huy giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp, các nguồn lực của các tôn giáo để phát triển đất nước.
- Tuy nhiên, đối với những đối tượng lợi dụng tôn giáo để chống phá Đảng, nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, chia rẽ, phá hoại đoàn kết tôn giáo và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nhà nước sẽ đấu tranh và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
2. Ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo đối với đời sống của con người và xã hội
CH: Việc thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo là rất quan trọng để đảm bảo sự cân bằng và ổn định trong đời sống xã hội. Trong trường hợp ở trên, chính quyền huyện a đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ và đầu tư vào giáo dục, văn hóa để củng cố khối đoàn kết và phát triển các dân tộc, tôn giáo. Xây dựng trường phổ thông dân tộc nội trú giúp các em học sinh dân tộc thiểu số có điều kiện học tập tốt hơn, từ đó giúp tăng cường khả năng cạnh tranh và đóng góp cho sự phát triển của đất nước. Hỗ trợ tu bổ các cơ sở thờ tự tôn giáo cũng giúp bảo tồn các giá trị văn hóa, truyền thống và tôn giáo địa phương, giúp tăng cường nhận thức và sự tôn trọng của cộng đồng với các dân tộc và tôn giáo khác nhau.
3. Hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
CH: Anh M đã phạm tội theo Điều 116 bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Hành vi của anh M đã gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức chính trị - xã hội, dẫn đến mất an ninh trật tự tại địa phương, đi ngược lại với chủ trương của Đảng và pháp luật của nhà nước.
Các hành vi khác có thể vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo bao gồm: gây hằn thù, kì thị, chia rẽ, li khai dân tộc và xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
4. Thực hiện quy định của pháp luật của pháp luật về bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo của công dân
CH: Tỉ lệ đại biểu Quốc hội là người đồng bào dân tộc thiểu số qua các khóa hội thể hiện chính sách thiết thực của Đảng và Nhà nước về việc bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, tôn giáo khác nhau. Chính sách này có ý nghĩa quan trọng là tạo điều kiện bình đẳng cho tất cả các dân tộc thiểu số, tôn giáo trong việc tham gia vào các hoạt động xã hội và chính trị của đất nước.
Việc làm của anh B trong trường hợp trên được coi là thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. Anh B đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để đăng ký hoạt động tôn giáo và khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký, tổ chức của anh đã có thể hoạt động và thu hút được nhiều người tham gia phục vụ cộng đồng, xã hội. Điều này đã góp phần phát huy tinh thần bình đẳng và đoàn kết giữa các tôn giáo, đồng thời đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của mỗi công dân.
LUYỆN TẬP
CH1: Em không đồng tình với nhận định a, vì các tôn giáo có quyền tự do hoạt động, tuy nhiên hoạt động của các tôn giáo cần phải tuân thủ pháp luật và không gây nguy hại đến quyền lợi của cá nhân hay xã hội.
Em đồng tình với nhận định b, vì dựa trên các quyền tự do, dân chủ cơ bản của công dân mà Nhà nước xây dựng những quyền khác nhau.
Em đồng tình với nhận định c, vì bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo là cơ sở, là điều kiện để giảm thiểu khoảng cách giữa các dân tộc về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,....
Em đồng tình với nhận định d, thực hiện quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo là nghĩa vụ của công dân.
Em đồng tình với nhận định e, các dân tộc có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của mình để thể hiện văn hóa và bảo tồn di sản văn hóa.
CH2: a. Hành vi của gia đình anh A là cản trở tự do tôn giáo của anh. Điều này là không đúng, vì mỗi người có quyền tự do tôn giáo và sự lựa chọn của mình. Gia đình cần tôn trọng lựa chọn tôn giáo của anh và không nên can thiệp vào quyền tự do tôn giáo của anh.
b. Hành động của anh V và chị H là một hành động tốt và đáng khen ngợi. Điều này cho thấy anh V và chị H đang cống hiến cho cộng đồng và giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc. Điều này là rất quan trọng để bảo vệ và phát triển văn hoá dân tộc.
c. Hành vi của anh K là không đúng, bởi vì việc đăng tin trái phép có thể gây hại cho các dân tộc và tôn giáo khác nhau. Anh cần phải nói chuyện với các bạn trong nhóm của mình để họ hiểu được tầm quan trọng của việc tôn trọng quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo. Nếu không, có thể gây ra hậu quả xấu cho nhóm và xã hội.
CH3: Việc làm của chị A phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Luật pháp Việt Nam quy định rõ ràng về quyền bình đẳng giữa các dân tộc và không hề cấm ai khỏi việc làm công tác xã hội tại những vùng sâu vùng xa.
Để góp phần bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo, chúng ta có thể tham gia các hoạt động xã hội như cộng đồng dân cư, trao đổi và tìm hiểu về các nền văn hóa khác nhau, các nghi lễ tôn giáo để có thể đồng cảm và thấu hiểu hơn với đồng bào của chúng ta. Chúng ta cũng có thể đóng góp và hỗ trợ quỹ từ thiện, công đoàn hoặc các tổ chức xã hội để cùng nhau chung tay giải quyết các vấn đề xã hội.
CH4: Trong trường hợp này, hành vi của gia đình anh A ban đầu có thể được coi là kém linh hoạt và không coi trọng sự đa dạng tôn giáo. Tuy nhiên, cán bộ xã đã có một hành động tích cực bằng cách tiếp xúc và giải thích sự bình đẳng giữa các tôn giáo. Hành vi này đã giúp gia đình anh A hiểu và đồng ý cho hai người kết hôn. Điều này cho thấy tầm quan trọng của sự giáo dục và tôn trọng đa dạng trong cộng đồng.
VẬN DỤNG
CH1: Để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo ở địa phương, chúng ta cần thực hiện một số hành động cụ thể. Các bạn có thể thảo luận và chia sẻ các ý kiến sau đây trước lớp:
1. Tạo điều kiện cho các dân tộc và tôn giáo giao lưu, trao đổi để hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau. Chúng ta có thể tổ chức các hoạt động giao lưu, cuộc thi văn nghệ, thể thao để cùng nhau tham gia, tìm hiểu và tạo sự thân thiện.
2. Phát triển giáo dục đa văn hóa trong các trường học, đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng và đạo đức tốt để phục vụ cho sự đa dạng về dân tộc, tôn giáo trong xã hội.
3. Đảm bảo tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của các dân tộc và tôn giáo. Trong đó, cần có những chính sách và quy định rõ ràng để giúp họ được bảo vệ và phát triển bền vững.
4. Thúc đẩy các hoạt động từ thiện và gắn kết cộng đồng. Chúng ta có thể tổ chức các hoạt động từ thiện, cùng nhau tham gia các phong trào vì môi trường, xã hội để tạo sự gắn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau.
Những hành động trên sẽ giúp chúng ta thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo, đồng thời giúp chúng ta phát triển một xã hội đa văn hóa, đa dạng, đoàn kết và phát triển bền vững.
CH2: Đề xuất của bạn rất ý nghĩa và mang lại giá trị giáo dục về quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo. Chúng ta có thể thực hiện một số sản phẩm như video, tranh ảnh hoặc bài viết để thể hiện những hành vi vi phạm quyền bình đẳng này. Sau đó, chúng ta có thể chia sẻ với lớp để tăng cường nhận thức về vấn đề này. Hành động của bạn là đáng khen và khuyến khích mọi người tham gia vào các hoạt động giáo dục như vậy để xây dựng một xã hội văn minh và đầy đủ quyền bình đẳng.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo, giải Kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo trang 89, giải Kinh tế pháp luật 11 CTST trang 89
Giải bài tập những môn khác
Giải sgk lớp 11 KNTT
Giải sgk lớp 11 CTST
Giải sgk lớp 11 cánh diều
Giải SBT lớp 11 kết nối tri thức
Giải SBT lớp 11 chân trời sáng tạo
Giải SBT lớp 11 cánh diều
Giải chuyên đề học tập lớp 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề toán 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề ngữ văn 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề vật lí 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề hóa học 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề sinh học 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề lịch sử 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề địa lí 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề mĩ thuật 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề âm nhạc 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề công nghệ chăn nuôi 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề công nghệ cơ khí 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề tin học 11 định hướng Khoa học máy tính kết nối tri thức
Giải chuyên đề tin học 11 định hướng Tin học ứng dụng kết nối tri thức
Giải chuyên đề quốc phòng an ninh 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 11 kết nối tri thức
Giải chuyên đề học tập lớp 11 chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề học tập lớp 11 cánh diều
Trắc nghiệm 11 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 11 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 11 Cánh diều
Bộ đề thi, đề kiểm tra lớp 11 kết nối tri thức
Đề thi Toán 11 Kết nối tri thức
Đề thi ngữ văn 11 Kết nối tri thức
Đề thi vật lí 11 Kết nối tri thức
Đề thi sinh học 11 Kết nối tri thức
Đề thi hóa học 11 Kết nối tri thức
Đề thi lịch sử 11 Kết nối tri thức
Đề thi địa lí 11 Kết nối tri thức
Đề thi kinh tế pháp luật 11 Kết nối tri thức
Đề thi công nghệ cơ khí 11 Kết nối tri thức
Đề thi công nghệ chăn nuôi 11 Kết nối tri thức
Đề thi tin học ứng dụng 11 Kết nối tri thức
Đề thi khoa học máy tính 11 Kết nối tri thức
Bộ đề thi, đề kiểm tra lớp 11 chân trời sáng tạo
Bộ đề thi, đề kiểm tra lớp 11 cánh diều
Đề thi Toán 11 Cánh diều
Đề thi ngữ văn 11 Cánh diều
Đề thi vật lí 11 Cánh diều
Đề thi sinh học 11 Cánh diều
Đề thi hóa học 11 Cánh diều
Đề thi lịch sử 11 Cánh diều
Đề thi địa lí 11 Cánh diều
Đề thi kinh tế pháp luật 11 Cánh diều
Đề thi công nghệ cơ khí 11 Cánh diều
Đề thi công nghệ chăn nuôi 11 Cánh diều
Đề thi tin học ứng dụng 11 Cánh diều
Đề thi khoa học máy tính 11 Cánh diều
Bình luận