5 phút giải Địa lí 7 kết nối tri thức trang 127

5 phút giải Địa lí 7 kết nối tri thức trang 127. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

1. Vị trí địa lí, hình dạnh và kích thước 

Câu 1: Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 1, hãy cho biết:

- Châu Phi tiếp giáp với các biển, đại dương và châu lục nào?

- Hình dạng, kích thước châu Phi.

2. Địa hình và khoáng sản

CH: Dựa vào thông tin trong mục a và hình 1, hãy:

- Trình bày đặc điểm địa hình châu Phi.

- Xác định vị trí phân bố một số khoáng sản chính ở châu Phi.

3. Khí hậu

Câu 1: Đọc thông tin trong mục b và hình 2, hãy cho biết đặc điểm khí hậu của châu Phi.

4. Sông, hồ

Câu 1: Dựa vào thông tin trong mục c và hình 1, hãy

- Nêu đặc điểm sông, hồ ở châu Phi.

- Xác định vị trí các sông và hồ lớn ở châu Phi.

5. Các môi trường tự nhiên

Câu 1: Dựa vào thông tin và hình ảnh trong mục d, hãy trình bày đặc điểm của một trong các môi trường tự nhiên ở châu Phi.

6. Vấn đề môi trường trong sử dụng thiên nhiên 

Câu 1: Đọc thông tin và hình ảnh trong mục 3, hãy nêu một số vấn đề môi trường trong sử dụng thiên nhiên ở châu Phi.

Luyện tập – Vận dụng

Câu 1: Trình bày khái quát đặc điểm tự nhiên châu Phi.

Câu 2: Lập bảng so sánh đặc điểm của các môi trường tự nhiên ở châu Phi (về khí hậu, sinh vật).

Câu 3: Sưu tầm thông tin, tranh ảnh để viết bài giới thiệu về một loài thực vật động vật địa phương độc đáo của châu Phi.

PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.

1. Vị trí địa lí, hình dạnh và kích thước 

Câu 1:

-Kích thước: Châu Phi là châu lục lớn thứ ba trên thế giới, diện tích 30,3 triệu km2, sau châu Á và châu Mỹ.

-Phần đất liền kéo dài từ khoảng 37°B đến 35°N. Xích đạo chạy qua gần chính giữa, chia lục địa Phi thành hai phần khá cân xứng.

-Châu Phi tiếp giáp với các biển, đại dương và châu lục: Địa Trung Hải, Biển Đỏ, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, châu Á, châu Âu,...

2. Địa hình và khoáng sản

CH: 

-Địa hình là một khối cao nguyên khổng lồ với độ cao trung bình khoảng 750 m; trên đó, chủ yếu là các sơn nguyên xen các bồn địa thấp. Phần phía đông được nâng lên mạnh, nền đá bị nứt vỡ và đổ sụp, tạo thành nhiều thung lũng sâu, nhiều hồ dài và hẹp. Châu Phi có rất ít núi cao và đồng bằng thấp.

-Khoáng sản của châu Phi rất phong phú và đa dạng (trong đó một số loại có trữ lượng lớn), phân bố chủ yếu ở phía bắc và phía nam lục địa. Các khoảng sản quan trọng nhất là đồng, vàng, u-ra-ni-um, kim cương, dầu mỏ và phốt-pho-rit,....

3. Khí hậu

Câu 1: 

-Châu Phi có khí hậu khô nóng bậc nhất thế giới, nhiệt độ trung bình năm trên 20°C, lượng mưa tương đối tháp.

-Các đới khí hậu phân bố gần như đối xứng qua Xích đạo, gồm: khi hậu xích đạo, khí hậu cận xích đạo, khí hậu nhiệt đới, khí hậu cận nhiệt.

-Đặc điểm các đối khí hậu ở châu Phi:

-Khí hậu xích đạo: nóng ẩm, mưa nhiều quanh năm.

-Khí hậu cận xích đạo: chịu tác động của gió mùa, một mùa nóng ẩm, mưa nhiều, một mùa khô, mát Khí hậu nhiệt đới. ở Bắc Phi mang tinh lục địa, rất khô và nóng; ở Nam Phi âm và đỡ nóng hơn.

-Khí hậu cận nhiệt: mùa đông ấm, âm ướt, mưa nhiều, mùa hạ khô, trời trong sáng.

4. Sông, hồ

Câu 1:

 -Mạng lưới sông ngòi của châu Phi phân bố không đều, tuỳ thuộc vào lượng mưa.

-Đặc biệt, các sông có nhiều thác ghềnh nên không thuận lợi cho giao thông nhưng có nguồn trữ năng thuỷ điện lớn.

-Châu Phi có nhiều hồ lớn. Trong đó, nhiều hồ được hình thành bởi các đứt gãy như hồ Tan-ga-ni-ca, hồ Tuốc-ca-na,...

5. Các môi trường tự nhiên

Câu 1:

-Môi trường xích đạo gồm bồn địa Công-gô và duyên hải phía bắc vịnh Ghi-nê. Khí hậu nóng và ẩm điều hoà, với thảm thực vật rừng rậm xanh quanh năm.

-Hai môi trường nhiệt đới có phạm vi gần như trùng với ranh giới đới khí hậu cận xích đạo, có sự phân hoá ra mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Thảm thực vật chủ yếu là rừng thưa và xa van cây bụi. Nhờ nguồn thức ăn phong phú, xa van là nơi tập trung nhiều động vật ăn cỏ (ngựa vằn, sơn dương, hươu cao cổ,...) và động vật ăn thịt (sư tử, báo gấm,...).

-Hai môi trường hoang mạc, có khí hậu khắc nghiệt, it mưa, biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn. Hệ thực, động vật nghèo nàn. Động vật chủ yếu là rắn độc, kì đà và một số loài gặm nhấm

-Hai môi trường cận nhiệt ở phần cực bắc và cực nam châu Phi. Mùa đông ấm, ẩm và nhiều mưa; mùa hạ nóng, khô. Thảm thực vật là rừng và cây bụi lá cứng.

6. Vấn đề môi trường trong sử dụng thiên nhiên 

Câu 1: 

- Suy giảm tài nguyên rừng, tốc độ khai thác quá nhanh lại không có biện pháp khôi phục diện tích đã khai thác, khiến diện tích rừng giảm. Hậu quả là các loài động vật hoang dã mất đi môi trường sống, tình trạng hoang mạc hoá diễn ra ngày càng nhanh, nguồn nước bị suy giảm.

- Nạn săn bắt và buôn bán động vật hoang dã, lấy ngà voi, sừng tê giác đã làm giảm số lượng động vật hoang dã, nhiều loài đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Hiện nay, các tổ chức bảo vệ động vật hoang dã trên thế giới và chính quyền các nước châu Phi đã có nhiều biện pháp như kiểm soát, tuyên truyền, ban hành các quy định và xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên để bảo vệ động vật hoang dã cũng như môi trường sống của chúng.

- Châu Phi có thiên nhiên phong phú, đa dạng, với nhiều loài động, thực vật đặc hữu. Tuy nhiên, ở một vài nơi thiên nhiên châu Phi đang bị khai thác bất hợp lí khiến môi trường bị huỷ hoại.

Luyện tập – Vận dụng

Câu 1: 

Địa hình châu Phi khá đơn giản. Có thể coi toàn bộ lục địa là một khối cao nguyên khống lồ, cao trung bình 750m; trên đó chủ yếu là các sơn nguyên xen các bản địa thấp. Phân động của lục địa được nâng lên mạnh, nền đã bị nứt vỡ và đổ sụp, tạo thành nhiều thung lũng sâu, nhiều hồ hẹp và dài châu Phi có rất ít núi cao và đồng bằng thấp.

Châu Phi có khí hậu nóng, nhiệt độ trung bình nằm trên 20 °C, thời tiết ổn định. Lượng mưa tương đối ít và giảm dần về phía hai chí tuyến, hình thành những hoang mạc lớn, lan sát ra biển. Sa mạc Xa-ha-ra là hoang mạc cát lớn nhất thế giới.

Các môi trường tự nhiên của châu Phi nằm đối xứng qua xích đạo:

- Môi trường xích đạo ầm với thảm thực vật rừng rậm xanh quanh năm, gồm lồn địa gỗ và miễn duyên hải phía bắc vịnh Ghi-nê.

- Hai môi trường nhiệt đới, càng xa Xích đạo lượng mưa càng giảm, rừng rậm nhường chỗ cho rừng thưa và xavan cây bụi. Nhờ nguồn thức ăn phong phú, xavan là nơi tập trung nhiều động vật ăn có (ngựa vẫn, sơn dương, hươu cao cổ.) và động vật ăn thịt (sư tử, báo gấm...)

- Hai môi trường hoang mạc, gồm sa mạc Sahara ở phía bắc và hoang mạc Kalahari,hoang mạc Namib ở phía nam. Khí hậu khắc nghiệt, mưa rất hiếm, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm lớn, Thực vật, động vật nghèo nàn. “Hai môi trường địa trung hải ở phần cực Bắc và phần cực Nam châu Phi. Mùa đông mất mẻ và có mưa, mùa hạ nóng và khô. Thảm thực vật là rừng cây bụi là cứng.

Câu 2:

Đặc điểm

Hai môi trường nhiệt đới

Hai môi trường sa mạc

Khí hậu

khí hậu cận xích đạo, có sự phân hoá ra mùa mưa và mùa khô rõ rệt

khí hậu khắc nghiệt, ít mưa, biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn

Sinh vật

Thảm thực vật chủ yếu là rừng thưa và xa van cây bụi. Nhờ nguồn thức ăn phong phú, xa van là nơi tập trung nhiều động vật ăn cỏ (ngựa vằn, sơn dương, hươu cao cổ,...) và động vật ăn thịt (sư tử, báo gấm,...)

Hệ thực, động vật nghèo nàn. Động vật chủ yếu là rắn độc, kì đà và một số loài gặm nhấm

Câu 3:

Linh dương đầu bò mặc dù trông giống bò nhưng lại thuộc về họ linh dương. Có hai loài chính: linh dương đầu đen và linh dương đầu bò xanh. Cả hai loài này chỉ có ở châu Phi trong các khu rừng và đồng bằng.

Linh dương đầu bò có thể đạt chiều dài 2,43m và nặng tới 275 kg. Cả linh dương đực và cái đều có sừng. Chúng sống theo thành đàn rất lớn. Giữa tháng Năm và tháng Sáu, khi nguồn thức ăn trở nên khan hiếm, linh dương đầu bò di cư về phía Bắc. Nhóm di cư có thể bao gồm 1,2-1,5 triệu linh dương đầu bò. Hàng ngàn con ngựa vằn và linh dương cũng đồng hành cùng chúng. Đây là cuộc di cư của động vật có vú trên cạn lớn nhất trên Trái đất. Một  con linh dương đầu bò có thể đi hơn 48 km trong một ngày duy nhất. Trong khi di cư, chúng có thể đi từ 965 – 1600 km.

Linh dương đầu bò là động vật ăn cỏ chủ yếu ăn cỏ ngắn. Sư tử, báo gấm, linh cẩu và chó hoang là những kẻ săn mồi chính của linh dương đầu bò.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 7 kết nối tri thức, giải Địa lí 7 kết nối tri thức trang 127, giải Địa lí 7 KNTT trang 127

Bình luận

Giải bài tập những môn khác