5 phút giải Địa lí 12 kết nối tri thức trang 118

5 phút giải Địa lí 12 kết nối tri thức trang 118. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 26. PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

MỞ ĐẦU

Duyên hải Nam Trung Bộ là một bộ phân lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Khai thác tài nguyên sinh vật biển, giao thông vận tải biển, du lịch biển, khai thác khoáng sản biển là những ngành kinh tế quan trọng ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Vậy, Duyên hải Nam Trung bộ có thế mạnh gì để phát triển các ngành kinh tế biển? Các ngành kinh tế biển của vùng có xu hướng phát triển gì?

I. KHÁI QUÁT

CH: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 26.1, hãy:

- Trình bày vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Nêu khái quát đặc điểm của dân số của Duyên hải Nam Trung Bộ.

II. THẾ MẠNH VÀ HẠN CHẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ BIỂN

CH: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 26.1, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế trong phát triển các ngành kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ.

III. CÁC NGÀNH KINH TẾ BIỂN

CH: Dựa vào thông tin mục III và hình 26.2, hãy trình bày sự phát triển của các ngành kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ.

IV. HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN

CH: Dựa vào thông tin mục IV, hãy trình bày hướng phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ.

LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG

CH: Hệ thống hoá và trình bày thế mạnh phát triển một trong các ngành kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ.

CH: Sưu tầm thông tin về một ngành kinh tế biển của một tỉnh ở Duyên hải Nam Trung Bộ.

PHẦN II: 5 PHÚT GIẢI BÀI.

MỞ ĐẦU

* Thế mạnh

- Điều kiện tự nhiên

+ Đường bờ biển dài, điều kiện khí hậu thuận lợi.

+ Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều diện tích mặt nước mặn, lợ và đầm phá, nguồn thức ăn phong phú, đa dạng.

+ Đường bờ biển dài, nhiều vịnh nước sâu, kín gió.

+ Dọc bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp và các bán đảo có cảnh quan phong phú.

+ Vùng biển và thềm lục địa Duyên hải Nam Trung Bộ có tiềm năng về dầu khí, dọc ven biển có tiềm năng để sản xuất muối và khai thác ti-tan, cát thuỷ tinh,... 

- Điều kiện kinh tế - xã hội

+ Người dân có nhiều kinh nghiệm trong các hoạt động kinh tế biển, đặc biệt là trong khai thác, nuôi trồng thuỷ sản và nghề làm muối.

+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật ngày càng đồng bộ và hoàn thiện. 

* Hướng phát triển:

- Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc phòng an ninh trên biển.

- Mở rộng và xây dựng trung tâm lọc, hoá dầu và năng lượng quốc gia tại khu kinh tế Dung Quất; hình thành một số trung tâm năng lượng tái tạo lớn, đặc biệt là điện gió và điện gió ngoài khơi.

- Phân bố không gian công nghiệp theo các hành lang kinh tế ven biển gắn với các cảng biển, các tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây, các đường quốc lộ kết nối với Tây Nguyên.

- Nghiên cứu cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả các khu kinh tế ven biển.

- Phát triển các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá kết hợp với quốc phòng an ninh. 

- Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng và biển; chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

I. KHÁI QUÁT

CH: 

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm 8 tỉnh, thành phố là: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận với diện tích gần 45 nghìn km². 

- Duyên hải Nam Trung Bộ giáp Bắc Trung Bộ (bộ phận lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung), vùng Tây Nguyễn, vùng Đông Nam Bộ và nước láng giềng Lào.

- Phía đông của Duyên hải Nam Trung Bộ có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo và quần đảo có ý nghĩa quan trọng về kinh tế và quốc phòng an ninh như quần đảo Hoàng Sa (huyện đảo thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (huyện đảo thuộc tỉnh Khánh Hoà), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi), đảo Phú Quý (Bình Thuận),...

- Duyên hải Nam Trung Bộ là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và một số quốc gia Đông Nam Á. Với đặc điểm vị trí địa lí như vậy, Duyên hải Nam Trung Bộ thuận lợi phát triển kinh tế theo hướng mở và đẩy mạnh hoạt động giao thương kinh tế với các quốc gia, các vùng kinh tế khác ở nước ta.

2. Dân số

- Duyên hải Nam Trung Bộ có số dân hơn 9,4 triệu người (năm 2021). 

- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 0,96%.

- Mật độ dân số là 211 người/km² (năm 2021).

+ Phân bố dân cư có sự khác biệt giữa vùng đồi núi phía tây và vùng đồng bằng ven biển phía đông, phía đông dân cư tập trung đông hơn ở phía tây => Đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc như Kinh, Chăm, Cơ-tu, Hrê,...

- Tỉ lệ dân thành thị chiếm hơn 40% tổng số dân (năm 2021).

II. THẾ MẠNH VÀ HẠN CHẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ BIỂN

CH: a. Thế mạnh

- Điều kiện tự nhiên

+ Tài nguyên biển là một nguồn lực vô cùng quan trọng đối với Duyên hải Nam Trung Bộ.

=> tạo động lực cho các ngành kinh tế biển phát triển mạnh theo hướng phát triển tổng hợp.

+ Đường bờ biển dài, điều kiện khí hậu thuận lợi 

=> Tạo cho Duyên hải Nam Trung Bộ nguồn hải sản phong phú: tổng trữ lượng hải sản lớn, nhiều hải sản có giá trị như tôm he, tôm hùm, cá mú, cá ngừ, ngọc trai,... Các ngư trường lớn của Duyên hải Nam Trung Bộ là Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa – Vũng Tàu, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

+ Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều diện tích mặt nước mặn, lợ và đầm phá (đầm Thị Nại, Bình Định), nguồn thức ăn phong phú, đa dạng 

=> Tạo điều kiện thuận lợi để nuôi trồng thuỷ, hải sản nước lợ.

+ Đường bờ biển dài, nhiều vịnh nước sâu, kín gió như vịnh Dung Quất, Quy Nhơn, Vân Phong, Cam Ranh,...

=> Thích hợp xây dựng cảng biển nước sâu, phát triển giao thông vận tải biển.

+ Dọc bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp như Mỹ Khê, Đại Lãnh, Nha Trang, Mũi Né.... và các bán đảo có cảnh quan phong phú như bán đảo Sơn Trà, bán đảo Hòn Gốm,.... 

=> Thuận lợi để phát triển du lịch biển.

+ Vùng biển và thềm lục địa Duyên hải Nam Trung Bộ có tiềm năng về dầu khí (phía đông quần đảo Phú Quý), dọc ven biển có tiềm năng để sản xuất muối và khai thác ti-tan, cát thuỷ tinh,... đáng chú ý là đồng muối Sa Huỳnh (Quảng Ngãi).

- Điều kiện kinh tế - xã hội

+ Người dân Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều kinh nghiệm trong các hoạt động kinh tế biển, đặc biệt là trong khai thác, nuôi trồng thuỷ sản và nghề làm muối.

+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật ngày càng đồng bộ và hoàn thiện.

+ Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế biển như: cho vay vốn ưu đãi, hỗ trợ phương tiện sản xuất cho ngư dân,...

b. Hạn chế

- Các thiên tai như bão, lũ, hạn hán,... làm ảnh hưởng đến phát triển các ngành kinh tế biển.

- Vấn đề ô nhiễm môi trường biển, suy giảm tài nguyên biển là thách thức cho phát triển kinh tế biển.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng ở một số khu vực còn hạn chế

III. CÁC NGÀNH KINH TẾ BIỂN

CH: 

1. Khai thác tài nguyên sinh vật biển

Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản năm 2021 đóng góp 6,5% vào GRDP của Duyên hải Nam Trung Bộ (năm 2021).

- Khai thác hải sản:

+ Sản lượng hải sản khai thác tăng nhanh, chiếm hơn 90% tổng sản lượng hải sản của Duyên hải Nam Trung Bộ, chủ yếu là khai thác cá biển (năm 2021, sản lượng khai thác cá biển của Duyên hải Nam Trung Bộ là 996 nghìn tấn)

+ Đặc biệt khai thác cá ngừ đại dương đã tạo nên sản phẩm xuất khẩu chủ lực cho một số địa phương. 

+ Các tỉnh có hoạt động khai thác hải sản phát triển nhất là Bình Thuận, Bình Định, Quảng Ngãi, Ninh Thuận,...

+ Duyên hải Nam Trung Bộ đẩy mạnh khai thác xa bờ, đầu tư tàu khai thác công suất lớn, trang thiết bị hiện đại để tàu đi được đài ngày và đảm bảo chất lượng hải sản đánh bắt. 

+ Năm 2021, số tàu khai thác hải sản có công suất từ 90 CV trở lên đạt 14 750 tàu.

- Nuôi trồng hải sản:

+ Diện tích và sản lượng hải sản nuôi trồng chiếm tỉ trọng không nhiều, nhưng tập trung vào những loại hải sản có giá trị kinh tế cao như: tôm hùm, đồi mồi, trai lấy ngọc, rong biển,... 

+ Các địa phương nuôi trồng hải sản nhiều nhất là Khánh Hoà, Phú Yên.

+ Hoạt động nuôi trồng hải sản dang được đẩy mạnh theo hướng áp dụng công nghệ cao, nuôi trồng bền vững góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.

2. Giao thông vận tải biển

- Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều diều kiện thuận lợi dễ phát triển giao thông vận tải biển, nơi đây đã hình thành nhiều cảng biển loại I, II, III và bến cảng nước sâu. 

- Các cảng biển loại I là Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hoà; các bến cảng nước sâu gồm Dung Quất (Quảng Ngãi), Kỳ Hà (Quảng Nam), Nhơn Hội (Bình Định), Vân Phong (Khánh Hoà).....

- Cảng Đà Nẵng trong tương lai sẽ trở thành cảng cửa ngõ quốc tế, đầu mối giao thông quan trọng của Hành lang kinh tế Đông – Tây. Cảng Vân Phong được quy hoạch thành cảng trung chuyển quốc tế lớn trong khu vực.

3. Du lịch biển

- Đây là thế mạnh nổi trội của vùng. 

- Các loại hình du lịch biển được chú trọng phát triển là du lịch nghỉ dưỡng biển, khám phá tự nhiên (rạn san hô, cảnh quan biển đảo,....), lễ hội biển,... 

- Các cơ sở lưu trú, cơ sở vui chơi giải trí ngày càng hiện đại. 

- Du lịch biển của Duyên hải Nam Trung Bộ đang phát triển theo hướng xây dựng các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế, hướng tới phát triển du lịch bền vững.

- Đà Nẵng, Nha Trang (Khánh Hoà), Quy Nhơn (Bình Định).... là những trung tâm du lịch biển lớn của cả nước, hằng năm thu hút hàng chục triệu lượt khách du lịch trong nước và quốc tế.

4. Khai thác khoáng sản biển

- Việc khai thác dầu mỏ và khí tự nhiên được tiến hành ở khu vực quần đảo Phú Quý. 

- Duyên hải Nam Trung Bộ dã xây dựng nhà máy lọc dầu đầu tiên ở nước ta là nhà máy lọc dầu Dung Quất ở Quảng Ngãi với công suất 6,5 triệu tấn/năm, đã đáp ứng 30% nhu cầu xăng, dầu của cả nước.

- Khai thác khoáng sản tí-tan, cát thuỷ tinh được phát triển ở một số khu vực ven biển các tỉnh Bình Định, Khánh Hoà,... cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu.

- Phát triển nghề làm muối: Đây là khu vực có những cánh đồng muối lớn nhất nước ta như: Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh Thuận).

- Ngoài ra, Duyên hải Nam Trung Bộ còn phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là

điện gió và điện gió ngoài khơi. Hiện nay có nhà máy điện mặt trời Trung Nam Thuận Nam (Ninh Thuận), nhà máy điện gió Phong Điện 1 (Bình Thuận)....

IV. HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN

CH: 

Phát triển kinh tế biển của Duyên hải Nam Trung Bộ tập trung vào các hướng sau đây:

- Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc phòng an ninh trên biển, nhất là các ngành như du lịch và dịch vụ biển; kinh tế hàng hải; khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác; nuôi trồng và khai thác hải sản; công nghiệp ven biển; năng lượng tái tạo, nhất là năng lượng gió ven bờ và năng lượng gió ngoài khơi; các ngành kinh tế biển mới,...

- Mở rộng và xây dựng trung tâm lọc, hoá dầu và năng lượng quốc gia tại khu kinh tế Dung Quất; hình thành một số trung tâm năng lượng tái tạo lớn, đặc biệt là điện gió và điện gió ngoài khơi.

- Phân bố không gian công nghiệp theo các hành lang kinh tế ven biển gắn với các cảng biển, các tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây, các đường quốc lộ kết nối với Tây Nguyên.

- Nghiên cứu cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả các

khu kinh tế ven biển.

- Phát triển các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá kết hợp với quốc phòng an ninh. Phát triển Duyên hải Nam Trung Bộ trở thành khu vực trọng điểm du lịch của cả nước với các trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế. Đẩy mạnh phát triển các trung tâm logistics gắn với các cảng biển,...

- Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng và biển; chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG

CH: 

Thế mạnh phát triển du lịch biển

- Điều kiện tự nhiên

+ Tài nguyên biển là một nguồn lực vô cùng quan trọng đối với Duyên hải Nam Trung Bộ.

=> tạo động lực cho các ngành kinh tế biển phát triển mạnh theo hướng phát triển tổng hợp.

+ Đường bờ biển dài, nhiều vịnh nước sâu, kín gió như vịnh Dung Quất, Quy Nhơn, Vân Phong, Cam Ranh,...

=> Thích hợp xây dựng cảng biển nước sâu, phát triển giao thông vận tải biển.

+ Dọc bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp như Mỹ Khê, Đại Lãnh, Nha Trang, Mũi Né.... và các bán đảo có cảnh quan phong phú như bán đảo Sơn Trà, bán đảo Hòn Gốm,.... 

=> Thuận lợi để phát triển du lịch biển.

- Điều kiện kinh tế - xã hội

+ Các loại hình du lịch biển được chú trọng phát triển là du lịch nghỉ dưỡng biển, khám phá tự nhiên (rạn san hô, cảnh quan biển đảo,....), lễ hội biển,... 

+ Du lịch biển của Duyên hải Nam Trung Bộ đang phát triển theo hướng xây dựng các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế, hướng tới phát triển du lịch bền vững.

+ Đà Nẵng, Nha Trang (Khánh Hoà), Quy Nhơn (Bình Định).... là những trung tâm du lịch biển lớn của cả nước, hằng năm thu hút hàng chục triệu lượt khách du lịch trong nước và quốc tế.

CH: 

Ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Khánh Hòa:

Khánh Hòa có tiềm năng, thế mạnh rất lớn phát triển thủy sản, với 385km đường bờ biển và hơn 200 đảo lớn nhỏ, 3 vịnh, 2 đầm phá tương đối kín gió.

Hiện toàn tỉnh có 3.385 tàu cá có chiều dài từ 6 mét trở lên, trong đó có: 1.891 tàu khai thác vùng ven bờ, 753 tàu khai thác vùng lộng và 741 tàu hoạt động khai thác vùng khơi.

Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Khánh Hòa liên tục tăng qua các năm: từ 447,3 triệu USD năm 2016 lên 614,5 triệu USD năm 2019 (riêng năm 2020, do dịch bệnh Covid-19 nên kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 510 triệu USD). 

=> Nhìn chung, tỷ lệ tăng trưởng bình quân của xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa đạt 4,26% năm, chiếm hơn 60% kim ngạch xuất khẩu của ngành nông nghiệp.

Ở lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, trong năm 2020, toàn tỉnh có 252 trại sản xuất với sản lượng đạt hơn 6.281 triệu giống và diện tích thả nuôi tôm thương phẩm khoảng hơn 2.014ha. 

Đối với lĩnh vực chế biến và thương mại thủy sản, toàn tỉnh có 149 cơ sở sản xuất chế biến thủy sản tiêu thụ nội địa và 57 cơ sở sản xuất, chế biến thủy sản xuất khẩu, trong đó có nhiều doanh nghiệp được Bộ NN-PTNT chứng nhận đạt tiêu chuẩn ngành.

Mặt hàng xuất khẩu chủ lực là các sản phẩm được chế biến từ cá ngừ đại dương và tôm đông lạnh… đem lại kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt 536,62 triệu USD/năm với tỷ lệ tăng trưởng bình quân đạt 4,26%/năm.

Về cơ sở hậu cần nghề cá, Khánh Hòa 4 cảng cá, trong đó có 1 cảng cá loại II (cảng cá Hòn Rớ và chợ thủy sản Nam Trung Bộ); 3 cảng cá loại III (cảng cá Đá Bạc, cảng cá Vĩnh Lương và cảng cá Đại Lãnh) cùng 3 khu neo đậu tránh trú bão gồm khu neo đậu Sông Tắc - Hòn Rớ, khu neo đậu vịnh Cam Ranh và khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh ở xã Ninh Hải, thị xã Ninh Hòa.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Địa lí 12 kết nối tri thức, giải Địa lí 12 kết nối tri thức trang 118, giải Địa lí 12 KNTT trang 118

Bình luận

Giải bài tập những môn khác