Video giảng hóa học 12 chân trời bài 5: Tinh bột và cellulose

Video giảng Hóa học 12 chân trời bài 5: Tinh bột và cellulose. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn. 

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo

Tóm lược nội dung

BÀI 5. TINH BỘT VÀ CELLULOSE

Chào mừng các em đến với bài học ngày hôm nay!

Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kỹ năng như sau: 

- Nêu được trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose.

- Viết được công thức cấu tạo của tinh bột và cellulose, gọi được tên của tinh bột và cellulose.

- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine); của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer).

- Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm về phản ứng của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine); của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer). Mô tả được các hiện tượng thí nghiệm giải thích được tính chất hoá học của tinh bột và cellulose. 

- Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh.

- Trình bày được ứng dụng của tinh bột và cellulose.

A. KHỞI ĐỘNG

Để so sánh sự khác biệt giữa tinh bột và cellulose, các em hãy cùng cô quan sát hình ảnh sau:

BÀI 5. TINH BỘT VÀ CELLULOSEChào mừng các em đến với bài học ngày hôm nay!Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kỹ năng như sau: - Nêu được trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose.- Viết được công thức cấu tạo của tinh bột và cellulose, gọi được tên của tinh bột và cellulose.- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine); của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer).- Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm về phản ứng của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine); của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer). Mô tả được các hiện tượng thí nghiệm giải thích được tính chất hoá học của tinh bột và cellulose. - Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh.- Trình bày được ứng dụng của tinh bột và cellulose.A. KHỞI ĐỘNGĐể so sánh sự khác biệt giữa tinh bột và cellulose, các em hãy cùng cô quan sát hình ảnh sau:Tinh bột và cellulose đều có đơn phân là glucose nhưng con người không tiêu hóa được cellulose. Em hãy giải thích vì sao?Để trả lời câu hỏi một cách chính xác nhất và tìm hiểu về cấu tạo tính chất của tinh bột và cellulose khác nhau như thế nào, chúng ta cùng vào bài học ngày hôm nay Bài 5 –  Tinh bột và cellulose.B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Tinh bột và cellulose đều có đơn phân là glucose nhưng con người không tiêu hóa được cellulose. Em hãy giải thích vì sao?

Để trả lời câu hỏi một cách chính xác nhất và tìm hiểu về cấu tạo tính chất của tinh bột và cellulose khác nhau như thế nào, chúng ta cùng vào bài học ngày hôm nay Bài 5 –  Tinh bột và cellulose.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Nội dung 1. Trạng thái tự nhiên và công thức cấu tạo của tinh bột, cellulose

Nêu kết luận về công thức cấu tạo của tinh bột và cellulose.

Video trình bày nội dung:

* Giống nhau:

- Là polysaccharide.

- Công thức phân tử: (C6H10O5)n.

* Khác nhau:

- Tinh bột: gồm amylose và amylopectin

+ Amylose: polymer chuỗi dài xoắn, không nhánh, tạo thành từ nhiều -glucose nối với nhau bằng liên kết -1,4-glycoside.

+ Amylopectin: mạch phân nhánh; -glucose liên kết với nhau bằng liên kết -1,4-glycoside; liên kết -1,6-glycoside nối giữa các đoạn mạch.

- Cellulose: -glucose liên kết với nhau qua liên kết -1,4-glycoside tạo mạch dài, không nhánh (tương tự amylose).

Nội dung 2. Tính chất hóa học cơ bản của tinh bột và cellulose

Nêu kết luận về tính chất hóa học cơ bản của tinh bột và cellulose.

Video trình bày nội dung:

a) Phản ứng thủy phân

- Tinh bột và cellulose bị thủy phân trong môi trường acid hoặc enzyme tạo thành glucose.                                     (C6H10O5)n + nH2O  H+,to→  nC6H12O6

b) Phản ứng của hồ tinh bột với iodine: Tinh bột tác dụng với iodine tạo hợp chất có màu xanh tím ⇒ phản ứng đặc trưng để nhận biết tinh bột.

c) Phản ứng của cellulose với nitric acid

- Cellulose tác dụng với hỗn hợp nitric acid đặc và sulfuric acid đặc thường tạo thành cellulose dinitrate và cellulose trinitrate: 

[C6H7O2(OH)3]n + 3nHONO2  H2SO4, to→  [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O

- Cellulose nitrate (màu vàng): cháy nhanh, không khói, không tàn ⇒ Ứng dụng: làm thuốc súng

d) Phản ứng của cellulose với nước Schweizer: Cellulose tan trong nước Schweizer, tạo dung dịch có độ nhớt, màu xanh thẫm

Nội dung 3. Sự chuyển hóa tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh, ứng dụng của tinh bột và cellulose

Nêu kết luận về sự chuyển hóa tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh, ứng dụng của tinh bột và cellulose

Video trình bày nội dung:

a) Sự chuyển hóa tinh bột trong cơ thể

- Khoang miệng: Khi ăn tinh bột, enzyme amylase (trong nước bọt) phân giải tinh bột tạo dextrin, maltose.

- Ruột non: Enzyme trong dịch ruột tiếp tục thủy phân dextrin, maltose thành glucose.

- Glucose được hấp thụ qua thành ruột vào máu, chuyển đến tế bào; lượng glucose dư được lưu trữ dưới dạng glycogen trong gan và cơ. 

b) Sự tạo thành tinh bột trong cây xanh: Trong quá trình quang hợp, dưới tác dụng của chlorophyll (diệp lục), khí carbon dioxide kết hợp với nước tạo thành glucose: 

6CO2 + 6H2O  asmt,  chlorophyll→  C6H12O6 + 6O2

- Các phân tử glucose kết hợp tạo tinh bột: nC6H12O→ (C6H10O5)n + nH2O

c) Ứng dụng : Tinh bột ; Cellulose 

...........

Nội dung video bài 5: Tinh bột và cellulose còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.

Xem video các bài khác