Video giảng Địa lí 9 kết nối Bài 5: Lâm nghiệp và thủy sản (phần 1)

Video giảng Địa lí 9 kết nối Bài 5: Lâm nghiệp và thủy sản (phần 1). Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn. 

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo

Tóm lược nội dung

BÀI 5: LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

Mến chào các em học sinh đến với bài học ngày hôm nay!   

Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kĩ năng như sau:

  • Phân tích được đặc điểm phân bố tài nguyên rừng và nguồn lợi thủy sản.
  • Trình bày được sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản.

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

Trước khi vào bài học, chúng ta hãy cùng nhau chơi trò chơi “Nhanh mắt tìm ý” nhé. 

Video trình bày nội dung:

+ GV chiếu 2 hình ảnh: 1 ảnh về ngành lâm nghiệp, 1 ảnh về ngành thuỷ sản.

+ GV đặt câu hỏi: 2 hình ảnh trên giúp em liên tưởng đến ngành kinh tế nào?

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Nội dung 1. Lâm nghiệp

Theo các em, ngành lâm nghiệp nước ta có điều kiện phát triển như thế nào? Qua đó, em hãy cho biết đặc điểm phân bố tài nguyên rừng ở nước ta? Đồng thời nhận xét sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp nước ta nhé!

Video trình bày nội dung:

- Đặc điểm phân bố tài nguyên rừng:

- Tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu ở nước ta.

+ Năm 2021, tổng diện tích rừng nước ta là 14,7 triệu ha, tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%. Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích rừng lớn nhất cả nước, chiếm 37,8%.

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích rừng tự nhiên lớn nhất (chiếm hơn 37% cả nước), vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích rừng trồng lớn nhất (chiếm gần 40% cả nước).

+ Năm 2021, diện tích rừng sản xuất khoảng 7,8 triệu ha, rừng phòng hộ khoảng 4,7 triệu ha, rừng đặc dụng khoảng 2,2 triệu ha.

- Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp nước ta: tốc độ tăng trưởng đạt 3,88%, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đóng góp gần 3% toàn ngành nông - lâm - thủy sản.

+ Khai thác, chế biến lâm sản: diện tích rừng sản xuất chiếm hơn 53% tổng diện tích rừng (2021). Sản lượng gỗ khai thác ngày càng tăng, năm 2021 đạt khoảng 18 triệu m3. Các vùng có sản lượng gỗ khai thác lớn là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ. Rừng còn cung cấp các lâm sản khác như măng, mộc nhĩ, dược liệu,… Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản phát triển gắn với các vùng nguyên liệu.

+ Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: hoạt động trồng rừng được quan tâm đẩy mạnh, diện tích rừng trồng mới ngày càng mở rộng, năm 2021, đạt khoảng 290 nghìn ha, trong đó rừng sản xuất được trồng mới nhiều nhất (chiếm gần 97% tổng diện tích rừng trồng mới). Nghề trồng dược liệu dưới tán rừng phát triển, tạo thêm sinh kế ổn định cho người dân vùng rừng. Công tác khoanh nuôi và bảo vệ rừng ngày càng được đẩy mạnh, tăng cường khoanh nuôi rừng tự nhiên, xây dựng và quản lí chặt chẽ các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.

Nội dung 2. Thủy sản

Tương tự ngành lâm nghiệp, em hãy có biết ngành thuỷ sản nước ta có điều kiện phát triển như thế nào? Ngành thủy sản nước ta phát triển và phân bố ra sao? Đồng thời, em hãy nêu đặc điểm phân bố nguồn lợi thuỷ sản ở nước ta nhé!

Video trình bày nội dung:

- Đặc điểm phân bố nguồn lợi thủy sản:

+ Trên hệ thống sông, hồ nước ngọt ở Việt Nam có khoảng 544 loài cá nước ngọt, nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Các hệ thống sông có nguồn lợi thủy sản dồi dào là hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Cửu Long.

+ Vùng biển có hơn 2000 loài cá, hàng trăm loài tôm, mực; trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế cao như cá ngừ đại dương, cá song, tôm hùm,… Bốn ngư trường trọng điểm của nước ta là Hải Phòng - Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa - Trường Sa, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang. Tổng trữ lượng hải sản của Việt Nam khoảng 4 triệu tấn, cho phép khai thác bền vững trung bình khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm.

+ Nguồn lợi thủy sản nội địa và ven bờ biển đang bị suy giảm do khai thác quá mức.

- Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản: năm 2021, tốc độ tăng trưởng đạt 1,7%, giá trị sản xuất thủy sản chiếm khoảng 26% toàn ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Sản lượng thủy sản nuôi trồng cao, chiếm khoảng 55% tổng sản lượng (2021)

+ Sản lượng khai thác tăng khá nhanh, chủ yếu là khai thác hải sản, đặc biệt là cá biển (chiếm 74,1% tổng sản lượng khai thác năm 2021). Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có sản lượng thủy sản khai thác cao nhất cả nước (chiếm 44,6% cả nước). Khai thác xa bờ đang được đẩy mạnh, các tàu đánh cá và trang thiết bị được đầu tư hiện đại hơn.

+ Nuôi trồng thủy sản phát triển nhanh, chủ yếu là nuôi tôm và cá. Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn nhất (chiếm 69,5% cả nước 2021). Phát triển theo hình thức trang trại công nghệ cao, nuôi hữu cơ. Sản phẩm thủy sản nuôi trồng ngày càng đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và các tiêu chuẩn quốc tế.

+ Thủy sản nước ta xuất khẩu đến nhiều thị trường lớn trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,… Xuất khẩu thủy sản thúc đẩy các hoạt động khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

Để củng cố lại kiến thức bài, chúng ta hãy cùng nhau giải các bài tập dưới đây nhé.

Câu 1: Thế mạnh vượt trội để phát triển mạnh ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long so với các vùng khác là gì?

A. Khai thác thủy sản.

B. Chế biến thủy sản.

C. Nuôi trồng thủy sản.

D. Bảo quản thủy sản.

Câu 2: Vai trò quan trọng nhất của rừng đầu nguồn là gì?

A. Tạo sự đa dạng sinh học.

B. Điều hoà nguồn nước của các sông.

C. Điều hoà khí hậu, chắn gió bão.

D. Cung cấp gỗ và lâm sản quý.

…..

Nội dung video bài 5: Lâm nghiệp và thủy sản còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.

Xem video các bài khác