Video giảng Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Cánh diều bài 7: Thực trạng trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng

Video giảng Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản cánh diều bài 7: Thực trạng trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng. Các kiến thức được truyền tải nhẹ nhàng, dễ hiểu. Các phần trọng tâm sẽ được nhấn mạnh, giảng chậm. Xem video, học sinh sẽ dễ dàng hiểu bài và tiếp thu kiến thức nhanh hơn. 

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được video này. => Xem video demo

Tóm lược nội dung

BÀI 7: THỰC TRẠNG TRỒNG, CHĂM SÓC, BẢO VỆ VÀ KHAI THÁC RỪNG

Chào mừng các em học sinh đã đến với bài học hôm nay!

Thông qua video này, các em sẽ nắm được các kiến thức và kỹ năng như sau:

- Đánh giá được thực trạng trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng ở địa phương.

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

Trước khi vào bài học, cô mời các em quan sát hình sau:

BÀI 7: THỰC TRẠNG TRỒNG, CHĂM SÓC, BẢO VỆ VÀ KHAI THÁC RỪNG

- GV nêu câu hỏi: Năm 2022, rừng trồng tập trung nhiều nhất ở khu vực nào của nước ta?

HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ

Nội dung 1: Tìm hiểu thực trạng trồng, chăm sóc rừng ở nước ta

Rừng trồng đóng góp như thế nào vào độ che phủ rừng ở nước ta từ năm 1990 đến 2022?

Video trình bày nội dung: 

- Độ che phủ rừng (tỉ lệ che phủ rừng) là tỉ lệ phần trăm giữa diện tích rừng so với tổng diện tích đất tự nhiên trên một phạm vi địa lí nhất định.

- Trong hơn 30 năm qua, công tác trồng rừng ở nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhờ đó tỉ lệ che phủ rừng ngày càng tăng. 

+ Từ giữa những năm 1990 đến nay, diện tích rừng trồng của nước ta đã tăng liên tục và phát triển ổn định nhờ các chương trình, chính sách phát triển rừng quốc gia,... 

+ Rừng trồng đã đóng góp chính vào tăng độ che phủ rừng của nước ta trong suốt giai đoạn 1990 – 2022.

+ Cụ thể, độ che phủ rừng ở nước ta tăng từ 27,8% năm 1990 lên đến 42,02% năm 2022 chủ yếu là do tăng diện tích rừng trồng, diện tích rừng trồng tăng rất nhanh từ 744 900 ha năm 1990 lên đến 4,66 triệu ha năm 2022

Nội dung 2: Tìm hiểu thực trạng bảo vệ, khai thác rừng ở nước ta

Em hoàn thành Phiếu học tập số 1 về thực trạng bảo vệ, khai thác rừng.

Video trình bày nội dung: 

Câu 1: Em hãy đánh giá thực trạng bảo vệ rừng ở nước ta.

Trong những năm gần đây, công tác bảo vệ rừng ở nước ta đã có nhiều tiến bộ rõ rệt, điển hình như:

- Bảo vệ và phát triển được vốn rừng quốc gia, duy trì ổn định diện tích rừng tự nhiên, tăng diện tích rừng trồng và cây xanh. Từ năm 2005 đến 2022, diện tích rừng toàn quốc đã tăng hơn 2,1 triệu ha, tỉ lệ che phủ rừng tăng 5,02% (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2023).

- Nhận thức và trách nhiệm của các ngành, các cấp và người dân đối với công tác bảo vệ rừng được nâng lên rõ rệt.

- Công tác cấp chứng chỉ quản lí rừng bền vững nhằm góp phần đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng được quan tâm và nhân rộng. Đến tháng 8 năm 2022, tổng diện tích rừng trên toàn quốc được cấp chứng chỉ quản lí bền vững là hơn 321 nghìn ha (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2022).

- Đã thực hiện thành công chính sách chỉ trả dịch vụ môi trường rừng góp phần làm tăng hiệu quả của công tác bảo vệ rừng.

- Mở rộng, thành lập mới các khu bảo tồn góp phần duy trì tính toàn vẹn của hệ sinh thái rừng tự nhiên, tăng tính đa đạng sinh học của tài nguyên sinh vật rừng.

- Ngăn chặn có hiệu quả nạn chặt phá rừng, khai thác tài nguyên rừng trái phép và cháy rừng. Tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng giảm cả về số vụ vi phạm và mức độ thiệt hại theo từng năm. 

Câu 2: Em hãy đánh giá thực trạng công tác bảo vệ rừng ở nước ta giai đoạn 2006 – 2020 dựa trên thông tin ở Bảng 7.2.

Thông tin ở Bảng 7.2 SGK cho thấy, số vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng và diện tích rừng bị thiệt hại trong giai đoạn 2006 – 2020 giảm rõ rệt, cụ thể:

- Tổng số vụ vi phạm giảm từ 195 825 vụ giai đoạn 2006 – 2010 xuống còn - 136 125 vụ trong giai đoạn 2011 – 2015 và 83 000 vụ trong giai đoạn 2016 – 2020. - Tổng số vụ vi phạm trong giai đoạn 2011 – 2015 bằng 69,5% so với giai đoạn 2006 - – 2010 và đến giai đoạn 2016 – 2020 bằng 42,4% so với giai đoạn 2006 – 2010. Số - vụ vi phạm trung bình cũng giảm từ 39 165 vụ/năm giai đoạn 2006 – 2010 xuống còn 27 265 vụ/năm giai đoạn 2011-2015 và 16 600 vụ/năm giai đoạn 2016 – 2020.

- Tổng diện tích rừng bị thiệt hại giảm từ 27 732 ha/năm giai đoạn 2006 – 2010 - xuống còn 13 239 ha/năm trong giai đoạn 2011 – 2015 và 9 100 ha/năm trong giai - đoạn 2016 – 2020. Tổng diện tích rừng bị thiệt hại giai đoạn 2011 – 2015 chỉ bằng - 47,7% so với giai đoạn 2006 – 2010, giai đoạn 2016 – 2020 chỉ bằng 32,8% so với giai đoạn 2006 – 2010. Diện tích rừng bị thiệt hại trung bình cũng giảm từ 5 546 ha/năm giai đoạn 2006 – 2010 xuống còn 2 648 ha/năm giai đoạn 2011-2015 và 1 820 ha/năm giai đoạn 2016-2020.

Câu 3: Em hãy đánh giá thực trạng khai thác rừng ở nước ta.

Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2020, khả năng đáp ứng nhu cầu gỗ nguyên liệu trong nước cho công nghiệp chế biến tăng từ 30% đến trên 70%; sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng tăng mạnh trong giai đoạn 2008 - 2020 (Bảng 7.3), cơ bản đạt mục tiêu Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 là 20 - 24 triệu m³/năm; khai thác gỗ từ rừng tự nhiên được quản lí chặt chẽ, thực hiện đóng cửa rừng tự nhiên trên phạm vi toàn quốc từ năm 2016.

……..

Nội dung video bài 7: Thực trạng trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng còn nhiều phần rất hấp dẫn và thú vị. Hãy cùng đăng kí để tham gia học bài và củng cố kiến thức thông qua hoạt động luyện tập và vận dụng trong video.

 

 

Xem video các bài khác