Slide bài giảng lịch sử 7 chân trời bài 6: Khái lược tiến trình lịch sử Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX (2 tiết)
Slide điện tử bài 6: Khái lược tiến trình lịch sử Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX (2 tiết). Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Lịch sử 7 chân trời sáng tạo sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 6. KHÁI LƯỢC TIẾN TRÌNH LỊCH SỬ TRUNG QUỐC TỪ THẾ KỈ VII ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX
1. Khái quát tiến trình lịch sử của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX
Câu 1: Hãy lập sơ đồ tiến trình phát triển của Trung Quốc từ thế kỉ VII đến giữa thế kỉ XIX (từ thời Đường đến thời Thanh).
Trả lời rút gọn:
2. Sự thịnh vượng của Trung Quốc dưới thời Đường
Câu 1: Em hãy nêu những biểu hiện sự thịnh vượng của Trung Quốc dưới thời Đường. Mô tả sự thịnh vượng đó qua mô hình phục dựng 6.2 và tư liệu 6.3.
Trả lời rút gọn:
- Bộ máy nhà nước được củng cố và hoàn thiện từ trung ương đến địa phương.
- Các hoàng đế cử người thân tín cai quản các địa phương, nhiều khoa thi được mở ra để triều đình tuyển chọn nhân tài làm quan.
- Nhà Đường tiếp tục chính sách bành trướng lãnh thổ và đến cuối thế kỉ VII, lãnh thổ nhà Đường rộng gần gấp đôi nhà Hán.
- Về kinh tế:
+ Nhà Đường ban hành những chính sách phát triển nông nghiệp như miễn giảm sưu thuế, lấy ruộng đất công và ruộng đất bỏ hoang chia cho nông dân.
- Trong hai thế kỉ VII - VIII, đô thi Trường An có khoảng 2 triệu người sinh sống, bao gồm cả người của nước khác.
3. Sự phát triển kinh tế thời Minh - Thanh
Câu 1: Em hãy mô tả những biểu hiện sự phát triển kinh tế dưới thời Minh - Thanh. Bức tranh 6.6 cho em biết điều gì về hoạt động thương mại ở Trung Quốc thời Minh - Thanh?
Trả lời rút gọn:
- Về nông nghiệp:
+ Sản xuất nông nghiệp gia tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
+ Các vua đầu triều Minh - Thanh thường giảm thuế khoá, chia ruộng đất cho nông dân đồng thời chú trọng công tác thuỷ lợi.
+ Việc áp dụng luân canh cây trồng, nhập nhiều giống cây trồng mới, xây dựng nhiều đồn điền chuyên canh trồng ngũ cốc hoặc chè, bông,...đã góp phần cho sự phát triển của nông nghiệp.
- Về thủ công nghiệp:
+ Thủ công nghiệp phát triển đa dạng, những nghề thủ công nổi tiếng nhất thời kì này là dệt tơ lụa, làm đồ sứ, đóng thuyền, làm giấy,...
+ Các xưởng thủ công xuất hiện khắp nơi, phần lớn tập trung ở thành thị.
- Về thương nghiệp:
+ Hoạt động buôn bán trong và ngoài nước phát triển mạnh.
+ Quảng Châu trở thành thương cảng lớn nhất thu hút nhiều thương nhân nước ngoài đến buôn bán.
LUYỆN TẬP- VẬN DỤNG
Câu 1: Tại sao thời Đường là thời kì thịnh vượng của phong kiến Trung Quốc?
Trả lời rút gọn:
Thời Đường là thời kì thịnh vượng của phong kiến Trung Quốc bởi sự phát triển kinh tế của Trung Quốc dưới thời Đường cao hơn các triều đại trước đó về mọi mặt.
- Bộ máy nhà nước được củng cố và hoàn thiện từ trung ương đến địa phương.
- Các hoàng đế cử người thân tín cai quản các địa phương.
- Nhiều khoa thi được mở ra để tuyển chọn nhân tài.
- Nhà Đường tiếp tục chính sách bành trướng lãnh thổ và đến cuối thế kỉ VII, lãnh thổ nhà Đường rộng gần gấp đôi nhà Hán.
Câu 2: Lập bảng thống kê về sự phát triển kinh tế thời Đường và thời Mịnh - Thanh. Điểm khác biệt nổi bật nhất của kinh tế thời Minh - Thanh so với thời Đường là gì?
Lĩnh vực | Thời Đường | Thời Minh - Thanh |
Nông nghiệp |
|
|
Thủ công nghiệp |
|
|
Thương nghiệp |
|
|
Trả lời rút gọn:
Lĩnh vực | Thời Đường | Thời Minh - Thanh |
Nông nghiệp | Ban hành chính sách phát triển nông nghiệp như miễn giảm sưu thuế, thi hành chế độ quân điền | + Sản xuất nông nghiệp gia tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. + Các vua đầu triều Minh - Thanh thường giảm thuế khoá, chia ruộng đất cho nông dân đồng thời chú trọng công tác thuỷ lợi. + Việc áp dụng luân canh cây trồng, nhập nhiều giống cây trồng mới, xây dựng nhiều đồn điền chuyên canh trồng ngũ cốc hoặc chè, bông,...đã góp phần cho sự phát triển của nông nghiệp. |
Thủ công nghiệp | Thủ công nghiệp phát triển với hai ngành nghề nổi bật nhất là làm gốm sứ và dệt tơ lụa với các mặt hàng đi đến được phương Tâ | + Thủ công nghiệp phát triển đa dạng, những nghề thủ công nổi tiếng nhất thời kì này là dệt tơ lụa, làm đồ sứ, đóng thuyền, làm giấy,... + Các xưởng thủ công xuất hiện khắp nơi, phần lớn tập trung ở thành thị. + Thời nhà Thanh đã hình thành nên những khu vực chuyên môn hoá sản xuất và đông đảo người làm thuê. |
Thương nghiệp | Thương nghiệp phát triển, con đường tơ lụa trở thành tuyến đường buôn bán quốc tế với sự tham gia của thương nhân khắp thế giới | + Hoạt động buôn bán trong và ngoài nước phát triển mạnh. + Quảng Châu trở thành thương cảng lớn nhất thu hút nhiều thương nhân nước ngoài đến buôn bán. + Hàng hoá Trung Quốc được buôn bán khắp thế giới, tập trung ở Ấn Độ, Ba Tư, Ả-rập và các nước Đông Nam Á. |
Câu 3: Thời Minh - Thanh, trấn Cảnh Đức (Giang Tây) trở thành kinh đô đồ sứ của Trung Quốc. Em hãy sưu tầm tư liệu trên sách báo, internet, viết 1 bài khoảng 15 dòng, giới thiệu về nghề làm đồ sứ ở Cảnh Đức.
Trả lời rút gọn:
Thành phố Cảnh Đức Trấn nằm ở phía đông bắc tỉnh Giang Tây, giáp các tỉnh Chiết Giang, An Huy, là cái nôi sinh ra văn hóa gốm sứ và nghề chế tạo đồ gốm sứ của Giang Tây. Do có kỹ thuật sản xuất vượt trội, sản phẩm đạt chất lượng tốt mà Cảnh Đức Trấn trở thành nơi chuyên sản xuất đồ sứ cho triều đình. Đến đời Minh, Cảnh Đức Trấn đã trở thành trung tâm sản xuất đồ sứ của cả nước, được mệnh danh là kinh đô đồ sứ của Trung Quốc. Một trong những lý do tạo nên vẻ đẹp hoàn hảo cho đồ sứ tại Cảnh Đức Trấn là phải tuân thủ quy trình sản xuất nghiêm ngặt với sự phân công lao động rất kỹ càng. Cũng vì vậy mà những thợ tham gia vào từng khâu trong quá trình này đều rất điêu luyện. Tại Cảnh Đức Trấn, ở mọi khâu đều xuất hiện những người thợ, nghệ nhân lành nghề. Kỹ năng, kỹ thuật của họ đa phần được truyền thụ dựa trên nền tảng quan hệ huyết thống, nhưng thông thường chỉ truyền thụ trong nội tộc, tức truyền cho đầu trai, chứ không truyền cho đầu gái. Quy trình chế tác đồ sứ Cảnh Đức Trấn thường chia thành mấy công đoạn chính: tạo phôi, sửa phôi, tráng men, vẽ phôi và nung trong lò.