Slide bài giảng lịch sử 7 chân trời bài 20: Đại Việt thời Lê sơ (1428 -1527) (3 tiết)

Slide điện tử bài 20: Đại Việt thời Lê sơ (1428 -1527) (3 tiết). Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Lịch sử 7 chân trời sáng tạo sẽ khác biệt

Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu

Tóm lược nội dung

BÀI 20. ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428- 1527)

1. Nhà Lê sơ thành lập

Câu 1: 

- Em hãy mô tả những nét chính về sự thành lập nhà Lê sơ.

- Đọc tư liệu 20.3 và cho biết chủ trương bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia của triều Lê sơ thể hiện như thế nào qua lời căn dặn của vua Lê Thánh Tông?

Giải bài 20 Đại Việt thời Lê sơ (1428 - 1527)

Trả lời rút gọn:

- Tháng 4/1428, sau thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, khôi phục quốc hiệu Đại Việt, lập ra nhà Lê sơ, đóng đô ở Thăng Long.

- Nhà Lê sơ tiếp tục củng cố chế độ phong kiến tập quyền:

+ Chính quyền được hoàn thiện dần từ trung ương tới địa phương, hoàng đế trực tiếp nắm mọi quyền hành.

+ Cả nước có 13 Đạo thừa tuyên và một phủ Trung Đô, quan đứng đầu địa phương được thay bằng ba ti phụ trách ba lĩnh vực quân sự; luật pháp; hành chính, hộ tịch, thuế khoá. Cấp đơn vị hành chính nhỏ nhất là xã.

+ Ban hành Quốc triều hình luật.

2. Tình hình kinh tế - xã hội

Câu 1: 

- Em hãy trình bày những nét chính về tình hình kinh tế thời Lê sơ. Em có ấn tượng với thành tựu kinh tế nào nhất? Lí giải sự lựa chọn của em.

- Xã hội thời Lê sơ có những tầng lớp căn bản nào? Tầng lớp nào là lực lượng sản xuất chính?

- Đọc tư liệu 20.5, theo em những biện pháp được nêu trong bộ Quốc triều hình luật đó có giúp ổn định trật tự xã hội thời Lê sơ không?

Giải bài 20 Đại Việt thời Lê sơ (1428 - 1527)

Trả lời rút gọn:

- Những nét chính về tình hình kinh tế thời Lê sơ:

+ Nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi và phát triển nhờ nhà Lê sơ ban hành nhiều chính sách tiến bộ: Chính sách quân điền, chia ruộng đất công cho các thành viên trong làng xã; Cấm giết trâu, bò bừa bãi; Cấm điều động dân phu trong mùa cấy gặt;Một số chức quan lo về nông nghiệp được đặt ra như Khuyến nông sứ, Hà đê sứ,...

+ Đông Kinh trở thành trung tâm kinh tế sầm uất với 36 phố phường, vừa sản xuất, vừa buôn bán.

+ Các làng nghề thủ công cũng phát triển theo hướng chuyên nghiệp như gốm Chu Đậu, đồ gốm Đại Bái.

+ Triều đình lập ra Cục bách tác để chuyên đúc tiền, đúc vũ khí, đóng thuyền, may mũ áo cho vua quan,...

+ Về thương nghiệp: Giao thương với nước ngoài tấp nập nhưng thuyền bè của các nước láng giềng qua lại buôn bán ở cửa khẩu được kiểm soát chặt chẽ; Các sản phẩm sành, sứ, vải, lụa, lâm sản quý được thương nhân nước ngoà ưa chuộng. 

- Xã hội thời Lê sơ bao gồm các tầng lớp:

+ Tầng lớp quý tộc (vua, quan lại)

+ Tầng lớp nông dân 

+ Tầng lớp thương nhân, thợ thủ công

+ Tầng lớp nô tì

- Những biện pháp được nêu trong bộ Quốc triều hình luật ở tư liệu 20.5 đã giúp trật tự xã hội thời Lê sơ được ổn định, quan chức không dám lạm quyền, phải làm tròn đúng bổn phận chức trách.

3. Tình hình văn hóa, giáo dục

Câu 1: 

- Kể tên những thành tựu tiêu biểu về văn học, khoa học và nghệ thuật thời Lê sơ.

- Giáo dục thời Lê sơ có bước phát triển như thế nào so với thời Trần?

- Quan sát tư liệu 20.6 kết hợp đọc thông tin trong bài, em hãy cho biết nhà Lê dựng bia Tiến sĩ trong Văn Miếu nhằm mục đích gì?

Giải bài 20 Đại Việt thời Lê sơ (1428 - 1527)

Trả lời rút gọn:

- Về văn học

+ Chiếm ưu thế là văn học chữ Hán với các tác phẩm "Bình Ngô đại cáo" của Nguyễn Trãi, "Quỳnh uyển cửu ca" của Lê Thánh Tông,...

+ Bên cạnh đó là các tác phẩm chữ Nôm tiêu biểu như "Quốc Âm thi tập" của Nguyễn Trãi, "Hồng Đức quốc âm thi tập" của Lê Thánh Tông,...

- Về sử học, có Ngô Sỹ Liên với "Đại Việt sử ký toàn thư".

- Về địa lý, có bộ "Dư địa chí", "Hồng Đức bản đồ".

- Về y học, có "Bản thảo thực vật toát yếu" của Phan Phu Tiên.

- Về toán học, có "Đại thành toán pháp" của Lương Thế Vinh, " Lập thành toán pháp" của Vũ Hữu.

- Về âm nhạc

+ Nhã nhạc cung đình chính thức ra đời, bước đầu quy định về nhạc khí và các bài biểu diễn đơn giản.

+ Các loại hình nghệ thuật như chèo, tuồng rất phát triển và giữ một vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của dân chúng.

- Về nghệ thuật kiến trúc, chủ yếu là các công trình lăng tẩm, cung điện như điện Lam Kinh, điện Kính Thiên

- Về nghệ thuật điêu khắc, phong cách điển hình là sử dụng chất liệu đá, trau chuốt, tỉ mỉ, khối hình hoà quyện trong không gian.

- Thời Lê sơ, Nho giáo chiếm vị trí độc tôn, Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế.

- Giáo dục, đào tạo quan lại với nội dung thi cử là các sách của đạo Nho.

- Vua Lê Thái Tổ dựng lại Quốc Tử Giám ở kinh thành.

- Ở các đạo, phủ đều có trường học.

- Các khoa thi được mở thường xuyên để tuyển chọn quan lại.

- Những người đỗ đạt được khắc vào bia tiến sĩ đển làm gương sáng cho muôn đời.

LUYỆN TẬP- VẬN DỤNG

Câu 1: Em hãy cho biết các vua nhà Lê sơ đã có những biện pháp gì để khẳng định và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải của Đại Việt.

Trả lời rút gọn:

- Nhà Lê sơ đã ban hành Quốc triều hình luật, ngoài những điều luật bảo vệ vua và chế độ phong kiến thì bộ luật chú trọng bảo vệ chủ quyền quốc gia.

- Triều Lê sơ cũng chú trọng xây dựng quân đội mạnh, tiếp tục duy trì chính sách "ngụ binh ư nông". 

- Căn dặn người sau phải cương quyết bảo vệ lãnh thổ và chủ quyền quốc gia.

Câu 2: Lập bảng thống kê về tình hình xã hội và văn hoá thời Lê sơ.

Trả lời rút gọn:

Tình hình xã hội

Thành tựu văn hóa

- Xã hội thời Lê sơ phân hoá thành nhiều tầng lớp khác nhau:

+ Tầng lớp quý tộc có nhiều đặc quyền đặc lợi

+ Tầng lớp nông dân chiếm đại đa số và là lực lượng sản xuất chính

+ Tầng lớp thương nhân và thợ thủ công ngày càng đông nhưng địa vị không được coi trọng.

+ Tầng lớp nô tì giảm dần nhờ nhà Lê sơ hạn chế nghiêm ngặt việc mua bán nô tì.

- Về văn học:

+ Chiếm ưu thế là văn học chữ Hán với các tác phẩm "Bình Ngô đại cáo" của Nguyễn Trãi, "Quỳnh uyển cửu ca" của Lê Thánh Tông,...

+ Bên cạnh đó là các tác phẩm chữ Nôm tiêu biểu như "Quốc Âm thi tập" của Nguyễn Trãi, "Hồng Đức quốc âm thi tập" của Lê Thánh Tông,...

- Về sử học, có Ngô Sỹ Liên với "Đại Việt sử ký toàn thư".

- Về địa lý, có bộ "Dư địa chí", "Hồng Đức bản đồ".

- Về y học, có "Bản thảo thực vật toát yếu" của Phan Phu Tiên.

- Về toán học, có "Đại thành toán pháp" của Lương Thế Vinh, " Lập thành toán pháp" của Vũ Hữu.

- Về âm nhạc

+ Nhã nhạc cung đình chính thức ra đời, bước đầu quy định về nhạc khí và các bài biểu diễn đơn giản.

+ Các loại hình nghệ thuật như chèo, tuồng rất phát triển và giữ một vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của dân chúng.

- Về nghệ thuật kiến trúc, chủ yếu là các công trình lăng tẩm, cung điện như điện Lam Kinh, điện Kính Thiên

- Về nghệ thuật điêu khắc, phong cách điển hình là sử dụng chất liệu đá, trau chuốt, tỉ mỉ, khối hình hoà quyện trong không gian.

Câu 3: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy giới thiệu một số danh nhân văn hoá tiêu biểu thời Lê sơ.

Trả lời rút gọn:

- Nguyễn Trãi (1380 - 1420) là vị anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá kiệt xuất thế giới. Cả cuộc đời của Nguyễn Trãi, khi đánh giặc cũng như khi xây dựng đất nước luôn đề cao tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân. Nguyễn Trãi để lại cho đời những tác phẩm văn học lớn, tiêu biểu như: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Lam Sơn thực lục, Dư địa chí,...

- Lương Thế Vinh (1441 - 1496) là nhà toán học vĩ đại của Đại Việt. Ông đỗ Trạng nguyên năm 1463, do giỏi tính toán nên người ta thường gọi là Trạng Lường. Công trình tiêu biểu của ông là Đại thành toán pháp. Lương Thế Vinh còn là tác giả của tác phẩm Hí phường phả lục, trong đó mô tả các môn nghệ thuật thời bấy giờ như chèo, tuồng, múa rối,…

Câu 4: Năm 1484, Thân Nhân trung theo lệnh của vua Lê Thánh Tông đã soạn lời văn cho bia Tiến sĩ đầu tiên khoa Nhâm Tuất (năm 1442) ở Văn Miếu, trong đó có câu: "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia". Theo em, câu nói này có ý nghĩa gì? Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình.

Trả lời rút gọn:

“Hiền tài” ở đây là nói đến những con người vừa có tài, vừa có đức trong xã hội. Nói “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” chính là lời khẳng định: Căn nguyên cho sự lớn mạnh của một quốc gia nằm ở những người tài giỏi và nhân cách cao đẹp và chúng ta cần phải biết tìm và trân trọng họ.

“Hiền tài là nguyên khí quốc gia” là một câu nói chứa định nhiều ý nghĩa sâu sắc. Hiền để chỉ những người giỏi giang, thông minh, nhạy bén với cuộc sống nhưng lại. Còn “tài” để những người có tâm hồn, nhân cách, phẩm chất cao đẹp. Người vừa có tài, vừa có đức sẽ là phần cốt lõi giúp cho đất nước ngày càng phát triển thịnh vượng và tốt đẹp hơn. Tài và đức nên đi liền với nhau, kết hợp với nhau để con người phát triển theo chiều hướng tích cực để xây dựng xã hội đẹp đẽ. Nếu không tài giỏi, chúng ta làm việc gì cũng sẽ khó, cũng sẽ dễ đổ bể, chính vì thế tài năng vô cùng quan trọng trong cuộc sống con người.