Slide bài giảng Địa lí 9 Chân trời bài 4: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
Slide điện tử bài 4: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Địa lí 9 Chân trời sáng tạo sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 4. NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, THUỶ SẢN
MỞ ĐẦU
Câu hỏi: Nông nghiệp là ngành sản xuất truyền thống, quan trọng đối với nước ta với sự phát triển đa dạng các sản phẩm nông nghiệp nhờ vào điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và điều kiện kinh tế xã hội. Hiện trạng phát triển và phân bổ của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ở nước ta hiện nay ra sao? Việc phát triển nông nghiệp xanh có ý nghĩa như thế nào đối với Việt Nam?
Bài làm rút gọn:
- Hiện trạng phát triển và phân bố:
+ Nông nghiệp: tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt khoảng 3,18%, ngành trồng trọt chiếm trên 60%, chăn nuôi khoảng 36%.
+ Lâm nghiệp: tổng diện tích rừng xu hướng tăng, độ che phủ rừng tăng, khai thác, chế biến gỗ phân bố và phát triển gắn với cá vùng rừng sản xuất.
+ Thủy sản: sản lượng khai thác thủy sản tăng khá nhanh, nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh, chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ.
- Ý nghĩa: nâng cao tính cạnh tranh của nông nghiệp; phát triển công nghệ xử lí và tái sử dụng phụ phẩm, phế thải,…; sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trường; đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững.
1. Nông nghiệp
Câu hỏi 1: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích một trong các nhân tố chính ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố nông nghiệp ở nước ta.
Bài làm rút gọn:
- Nhân tố tự nhiên:
+ Địa hình và đất: Đồng bằng chiếm ¼ diện tích, gồm 2 châu thổ lớn là ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu Long, các đồng bằng duyên hải, đất ở đồng bằng chủ yếu là phù sa thuận lợi cho sản xuất lương thực, cây công nghiệp hàng năm, rau, quả.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thuận lợi phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với nhiều sản phẩm nông nghiệp có giá trị. Khí hậu phân hóa theo chiều bắc - nam và theo độ cao, tạo nên sự đa dạng trong cơ cấu sản phẩm nông nghiệp.
+ Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi dày đặc cung cấp phù sa cho đồng ruộng và nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Nhiều hồ tự nhiên và hồ nhân tạo, nguồn nước ngầm phong phú có giá trị về cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
+ Sinh vật: nguồn sinh vật phong phú, tính đa dạng sinh học cao, là nguồn gen quan trọng cho phát triển nông nghiệp; nhiều khu vực có các đồng cỏ tự nhiên thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc lớn.
+ Hạn chế: khí hậu nhiệt đới gió mùa với độ ẩm không khí cao dễ gây sâu bệnh, tình trạng biến đổi khí hậu và các hiện tượng thiên tai tác động đến năng suất và sản lượng nông sản.
Câu hỏi 2: Dựa vào hình 4.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp ở nước ta.
Bài làm rút gọn:
- Năm 2021, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt khoảng 3,18%.
- Ngành trồng trọt:
+ Giá trị sản xuất luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp, trung bình trên 60%. Cơ cấu cây trồng đa dạng, được áp dụng khoa học - kĩ thuật.
+ Cây lương thực: lúa gạo là cây lương thực chính với 2 vùng chuyên canh lúa lớn là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Cây công nghiệp: Có nhiều sản phẩm xuất khẩu thuộc nhóm đầu thế giới như cà phê, hồ tiêu, điều,… Hình thành các vùng chuyên canh ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
+ Cây ăn quả: đa dạng. Vùng trồng lớn nhất là Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ. Đang được đầu tư thành các vùng đặc sản gắn với các chỉ dẫn địa lí.
- Ngành chăn nuôi:
+ Đóng góp khoảng 36% giá trị sản xuất nông nghiệp (2021), là sinh kế của hàng triệu người dân. Chuyển đổi mạnh mẽ từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi gia trại, trang trại công nghiệp; từng bước gắn với giết mổ, chế biến tập trung; áp dụng công nghệ, nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm.
+ Đàn gia súc, gia cầm chủ yếu là trâu, bò, lợn, gia cầm,… Trâu nuôi nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, bò nuôi nhiều ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, bò sữa nuôi nhiều ven các thành phố lớn. Lợn và gia cầm tập trung ở các vùng Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi Bắc Bộ.
2. Lâm nghiệp
Câu hỏi 1: Dựa vào hình 4.1, bàng 4.3 và thông tin trong bài, hãy phân tích đặc điểm phân bố tài nguyên rừng ở nước ta
Bài làm rút gọn:
- Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Trung Du và miền núi Bắc Bộ là những địa bàn có tổng diện tích rừng lớn ở nước ta.
- Rừng phòng hộ gồm rừng đầu nguồn phân bố ở thượng nguồn các sông lớn, rừng chống cát bay ở dọc ven biển Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ, rừng ngập mặn chắn sóng phân bố ở vùng ven biển đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.
- Rừng đặc dụng gồm các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển.
- Rừng sản xuất: gồm rừng rừng keo, tràm, bạch đàn,… được Nhà nước giao và cho thuê; phân bố ở trung du, miền núi.
Câu hỏi 2: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố lâm nghiệp ở nước ta.
Bài làm rút gọn:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khoảng 3,88% (2021)
- Rừng sản xuất là nguồn cung cấp nguyên liệu gỗ cho công nghiệp chế biến
- Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: giai đoạn 2010 - 2021, diện tích rừng trồng mới tăng hơn 1,4 triệu ha. Ngoài ra, trồng cây dược liệu dưới tán rừng, các dịch vụ du lịch môi trường rừng gắn với rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi tự nhiên rừng được chú trọng.
3. Thuỷ sản
Câu hỏi 1: Dựa vào hình 4.1 và thông tin trong bài, hãy phân tích đặc điểm nguồn lợi thuỷ sản ở nước ta.
Bài làm rút gọn:
- Đường bờ biển dài 3260km, vùng biển rộng, mạng lưới sông ngòi, ao hồ dày đặc, giàu nguồn lợi thủy sản.
- Nguồn lợi hải sản phong phú, đa dạng.
- Có các ngư trường trọng điểm. Mạng lưới sông ngòi dày đặc, dọc bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
Câu hỏi 2: Dựa vào hình 4.1, hình 4.2 và thông tin trong bài, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản ở nước ta.
Bài làm rút gọn:
- Năm 2021, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành đạt 1.73%
- Sản lượng tăng khá nhanh, các tỉnh dẫn đầu sản lượng là Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau, Quảng Ngãi, Bình Định,…
- Nuôi trồng thủy sản đang phát triển mạnh. Các tỉnh có sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn là An Giang, Cà Mau, Quảng Nam, Hải Phòng.
- Ngành thủy sản chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất.
4. Vấn đề phát triển nông nghiệp xanh
Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài, hãy cho biết phát triển nông nghiệp xanh có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với nước ta.
Bài làm rút gọn:
- Nâng cao tính cạnh tranh của nông nghiệp, tạo sản phẩm có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng.
- Phát triển công nghệ xử lí và tái sử dụng phụ phẩm, phế thải như bã mía, thân ngô, chất thải hữu cơ trong chăn nuôi, vụn gỗ,… vừa cung cấp thức ăn cho vật nuôi,vừa chuyển hóa chất thải làm phân bón hữu cơ,…
- Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và giảm ô nhiễm môi trường như tưới nước tiết kiệm, bón phân và phun thuốc thông minh, sử dụng giống cây trồng và vật nuôi có khả năng chống chịu sâu bệnh, thời tiết khắc nghiệt,…
- Đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững trên cả ba trụ cột kinh tế - xã hội - môi trường.
LUYỆN TẬP
Câu hỏi: Hãy vẽ sơ đồ thể hiện các nhân tố chính ảnh hưởng tới sự phân bố và phát triển nông nghiệp ở nước ta.
Bài làm rút gọn:
VẬN DỤNG
Câu hỏi: Hãy sưu tầm thông tin và hình ảnh về một trong những ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ở nước ta
Bài làm rút gọn:
Sản lượng một số cây lâu năm trọng điểm tăng so với cùng kỳ năm trước; chăn nuôi phát triển ổn định; hoạt động khai thác gỗ triển khai tích cực. Nuôi trồng thủy sản phát triển khá do nhu cầu và giá xuất khẩu các sản phẩm thủy sản trọng điểm như cá tra, tôm nuôi tăng...
Diện tích gieo cấy lúa mùa miền Bắc năm nay thấp hơn so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do hiệu quả kinh tế từ canh tác lúa không cao nên người dân giảm diện tích gieo trồng.
Đối với ngành chăn nuôi, Tổng cục Thống kê cho biết chăn nuôi lợn và gia cầm đang hồi phục nhanh do dịch bệnh kiểm soát tốt, chủ động được nguồn giống và nhu cầu thị trường tăng cao.