Soạn giáo án điện tử sinh học 11 Cánh diều Bài 10: Bài tiết và cân bằng nội môi
Giáo án powerpoint sinh học 11 cánh diều. Giáo án soạn theo tiêu chí hiện đại, đẹp mắt với nhiều hình ảnh, nội dung, hoạt động phong phú, sáng tạo. Giáo án điện tử này dùng để giảng dạy online hoặc trình chiếu. Tin rằng, bộ bài giảng này sẽ hỗ trợ tốt việc giảng dạy và đem đến sự hài lòng với thầy cô.
Xem hình ảnh về giáo án
Còn nữa....Giáo án khi tải về là bản đầy đủ. Có full siles bài giảng!
Nội dung giáo án
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC MỚI
KHỞI ĐỘNG
Bảng 10.1 thể hiện kết quả xét nghiệm một số chỉ số máu lúc đói của một người phụ nữ 30 tuổi
Dựa vào kết quả xét nghiệm, dự đoán người này bị bệnh gì?
Bảng 10.1 Kết quả xét nghiệm một số chỉ số máu
Chỉ số | Kết quả | Giá trị bình thường |
Glucose (mmol/L) | 7,4 | 4,1 – 5,6 (Bộ y tế, 2020) |
Uric acid (mg/mL) | 4,6 | Nam: 2,5 – 7,0 Nữ: 1,5 – 6,0 (American College of Rheumatology – ACR, 2020) |
KHỞI ĐỘNG
Người phụ nữ bị bệnh đái tháo đường do hàm lượng đường trong máu cao vượt mức bình thường
NỘI DUNG BÀI HỌC
- BÀI TIẾT
- Khái niệm, vai trò của bài tiết
Thảo luận nhóm
Câu 1 (SGK – tr 68): Nêu các cơ quan tham gia bài tiết và sản phẩm bài tiết ở động vật
Bài tiết là quá trình thải các chất dư thừa, chất độc sinh ra do quá trình trao đổi chất, giúp duy trì cân bằng nội môi
- Vai trò của thận trong bài tiết và cân bằng nội môi
Câu 1:
Thận là nơi diễn ra quá trình hình thành nước tiểu, giúp đào thải chất thừa, chất độc khỏi cơ thể
Câu 2:
- Quá trình hình thành nước tiểu diễn ra ở các nephron thận
- Diễn biến: lọc cầu thận, tái hấp thụ và tiết ở ống thận
Câu 3: Đơn vị thận hay còn gọi là nephron thận gồm: cầu thận và ống thận
+ Cầu thận gồm mao mạch cầu thận và khoang Bowman
+ Ống thận gồm ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa, ống góp
Trạm 2
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: Vai trò của thận trong cân bằng nội môi
Câu 1: Dựa vào mục II.2.2, hình 10.2 trang 69 SGK, điền các từ thích hợp để hoàn thành sơ đồ cơ chế điều hòa huyết áp, thể tích máu dưới đây, từ đó trả lời câu hỏi 2 trang 69 SGK
Câu hỏi 2 (SGK – tr69)
- Thận có vai trò điều hòa huyết áp thể tích máu thông qua vai trò tiết renin và quá trình hình thành nước tiểu. Khi huyết áp hoặc thể tích máu giảm, thận tăng cường tiết renin, kích thích co động mạch tới thận, giảm lượng nước tiểu tạo thành
- Ngoài ra, angiotensin II còn kích thích tiết hormone aldosterone → kích thích tái hấp thụ Na+và nước, làm giảm lượng nước tiểu
- Kết quả: thể tích máu, huyết áp tăng về mức bình thường
Câu 2: Dựa vào mục II.2.2, hình 10.3 trang 70 SGK, điền các từ thích hợp để hoàn thành sơ đồ cơ chế điều hòa áp suất thẩm thấu dưới đây, từ đó trả lời câu hỏi 3 trang 70 SGK
- ADH
- Tái hấp thụ nước ở ống lượn xa và ống góp
- Tăng lượng nước trong máu
Câu hỏi 3 (SGK – tr70)
- - Thận có vai trò trong điều hòa áp suất thẩm thấu thông qua điều hòa lượng nước tái hấp thụ ở ống lượn xa và ống góp
- - Áp suất thẩm thấu máu tăng kích thích tiết hormone ADH → kích thích tăng tái hấp thụ nước ở ống lượn xa và ống góp, làm giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu. Từ đó, giảm áp suất thẩm thấu của máu
- - Thận là nơi diễn ra quá trình lọc máu, bài tiết chất thừa, chất độc qua nước tiểu.
- - Thận tham gia vào điều hòa thể tích máu, huyết áp, pH, áp suất thẩm thấu, qua đó giúp duy trì cân bằng nội môi
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác