Nêu quy định của pháp luật về quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa các thành viên trong gia đình.

4. Một số quy định cơ bản của pháp luật về hôn nhân và gia đình

Thông tin 1:

Trích Bộ luật Dân sự năm 2015

1. Cá nhân có quyền kết hôn, li hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.....(SGK,tr37)

Thông tin 2

Trích luật hôn nhân và gia đình năm 2014

- Điều 17. Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng

Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩ vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghãi vụ của công dân được quy định trong Hiến pháo, Luật này và các luật khác có liên quan......(SGK,tr38)

Thông tin 3:

Trích Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

- Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng

1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoạc chế độ tài sản theo thoả thuận.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến điều 64 của Luật này....(SGK,tr38)

Thông tin 4:

Trích Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

- Điều 39. Nghãi cụ và quyền của cha mẹ

1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để cin phát triển lành mạnh về thẩ chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thagnh niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lựa hành vi dân sự....(SGK,tr39)

Trường hợp 1:

Từ khi kết hôn, vợ chồng anh A luôn yêu thương, chung thuỷ và cùng nhau chăm sóc gia đình. Về tài sản, anh luôn bàn bạc, thống nhất với vợ là tuân thủ các nguyên tắc về chế độ tài sản. Điều này cho thấy vợ chồng anh A luôn thực hiện đúng quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản trong quan hệ vợ chồng.

Trường hợp 2:

Gia đình ông D có ba thế hệ là ông bà, cha mẹ, con cháu cùng chung sống với nhau. Vợ chồng ông D luôn yêu thương, chăm sóc lẫn nhau, xây dựng hình ảnh ông, bà mẫu mực, nêu gương cho các con, cháu. Các con, cháu chăm lo đến sức khoẻ, kính trọng, phụng dưỡng ông bà D lúc tuổi già. Nhờ đó, cuộc sống gia đình của ông bà kyoon đầm ấm, hạnh phúc.

Câu hỏi: 

a. Nêu quy định của pháp luật về quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa các thành viên trong gia đình.

b. Cho biết hành vi của những nhân vật trong các trường hợp trên phù hợp với quy định nào của pháp luật về hôn nhân và gia đình.


a. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng:

- Quan hệ nhân thân:

+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau;

+ Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân, lựa chọn nơi cư trú cũng như trong học tập, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội;

+ Vợ, chồng phải tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.

- Quan hệ tài sản:

+ Tài sản của vợ chồng gồm có tài sản chung và tài sản riêng.

+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

+ Không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

(2) Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa các thành viên trong gia đình:

- Quan hệ nhân thân:

+ Trong quan hệ giữa cha mẹ và con, cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau, trong đó quyền và nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng và tôn trọng nhau là quan trọng nhất.

+ Các thành viên trong gia đình như: ông bà nội ngoại và cháu; anh, chị, em; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột đều có quyền và nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau và nuôi dưỡng nhau trong những trường hợp nhất định.

- Quan hệ tài sản:

+ Tài sản chung của các thành viên gia đình gồm: tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

+ Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận.

b. - Trường hợp 1: Vợ chồng anh A luôn thực hiện đúng quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản trong quan hệ vợ chồng. Cụ thể:

+ Vợ chồng anh A yêu thương, thủy chung và cùng nhau chăm sóc gia đình => Hành động này phù hợp với những quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

+ Vợ chồng anh A luôn bàn bạc, thống nhất với nhau trong việc tuân thủ các quy tắc về chế độ tài sản. => Hành động này phù hợp với quy định tại Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Trường hợp 2: Các thành viên trong gia đình ông D đã có những hành động phù hợp với quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa các thành viên trong gia đình. Cụ thể:

+ Vợ chồng ông D luôn yêu thương, chăm sóc lẫn nhau; xây dựng hình ảnh ông, bà mẫu mực, nêu gương cho con, cháu.

+ Các con, cháu chăm lo sức khỏe, kính trọng, phụng dưỡng ông bà D.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác